Khác biệt giữa bản sửa đổi của “William Perry”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox officeholder |
|||
|name = William Perry |
|||
|image = William J Perry cr 2015.jpg |
|||
|office = 19th [[United States Secretary of Defense]] |
|||
|president = [[Bill Clinton]] |
|||
|deputy = [[John M. Deutch]]<br>[[John P. White]] |
|||
|term_start = February 3, 1994 |
|||
|term_end = January 23, 1997 |
|||
|predecessor = [[Les Aspin]] |
|||
|successor = [[William Cohen]] |
|||
|office1 = [[Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ]] thứ 19 |
|||
|president1 = [[Bill Clinton]] |
|||
|term_start1 = 5 tháng 3 năm 1993 |
|||
|term_end1 = 3 tháng 2 năm 1994 |
|||
|predecessor1 = [[Donald J. Atwood Jr.]] |
|||
|successor1 = [[John M. Deutch]] |
|||
|office2 = [[Under Secretary of Defense for Research and Engineering]] |
|||
|president2 = [[Jimmy Carter]] |
|||
|term_start2 = 11 tháng 4 năm 1977 |
|||
|term_end2 =20 tháng 1 năm 1981 |
|||
|predecessor2 = Malcolm Currie |
|||
|successor2 = Walter Laberge {{small|(Quyền)}} |
|||
|birth_name = William James Perry |
|||
|birth_date = {{birth date and age|1927|10|11}} |
|||
|birth_place = [[Vandergrift, Pennsylvania]], [[Hoa Kỳ]] |
|||
|death_date = |
|||
|death_place = |
|||
|party = [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Dân chủ]] |
|||
|spouse = Leonilla Green {{small|(Died 2017)}} |
|||
|children = 4 |
|||
|education = [[Đại học Stanford]] {{small|([[Bachelor of Arts|BA]], [[Master of Arts|MA]])}}<br>[[Pennsylvania State University|Pennsylvania State University, University Park]] {{small|([[Doctor of Philosophy|PhD]])}} |
|||
|allegiance = {{flag|United States}} |
|||
|branch = {{army|United States}} |
|||
|serviceyears = 1945–1947 {{small|(Active)}}<br>1950–1955 {{small|(Reserve)}} |
|||
|unit = [[United States Army Corps of Engineers]]<br>[[United States Army Reserve]] |
|||
|rank = [[File:US-O1_insignia.svg|10px]] [[2nd Lieutenant]] (Reserves) |
|||
}} |
|||
William James Perry (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1927) là một nhà toán học, kỹ sư và doanh nhân người Mỹ, là [[Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ]] từ ngày 3 tháng 2 năm 1994 đến ngày 23 tháng 1 năm 1997, dưới thời Tổng thống [[Bill Clinton]]. <ref name="Historical Office William J. Perry">{{cite web |url=http://history.defense.gov/Multimedia/Biographies/Article-View/Article/571282/william-j-perry/ |title=William J. Perry - William J. Clinton Administration |work=Office of the Secretary of Defense - Historical Office}}</ref> Ông cũng từng là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1993 Vang1994) [ và Dưới quyền Bộ trưởng Quốc phòng về Nghiên cứu và Kỹ thuật (1977-1981). |
William James Perry (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1927) là một nhà toán học, kỹ sư và doanh nhân người Mỹ, là [[Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ]] từ ngày 3 tháng 2 năm 1994 đến ngày 23 tháng 1 năm 1997, dưới thời Tổng thống [[Bill Clinton]]. <ref name="Historical Office William J. Perry">{{cite web |url=http://history.defense.gov/Multimedia/Biographies/Article-View/Article/571282/william-j-perry/ |title=William J. Perry - William J. Clinton Administration |work=Office of the Secretary of Defense - Historical Office}}</ref> Ông cũng từng là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1993 Vang1994) [ và Dưới quyền Bộ trưởng Quốc phòng về Nghiên cứu và Kỹ thuật (1977-1981). |
||
Perry là Giáo sư Michael và Barbara Berberian (danh dự) tại Đại học Stanford, với một cuộc hẹn chung tại Viện Nghiên cứu Quốc tế Freeman Spogli và Trường Kỹ thuật. <ref>{{Cite web|url=https://cisac.fsi.stanford.edu/people/william_j_perry|title=FSI {{!}} CISAC - William J. Perry|website=cisac.fsi.stanford.edu|language=en|access-date=2018-08-28}}</ref> H Ông cũng là một thành viên cao cấp tại Viện Hoover của Đại học Stanford. Ông phục vụ như là giám đốc của Dự án phòng thủ dự phòng. Ông là một chuyên gia về chính sách đối ngoại, an ninh quốc gia và kiểm soát vũ khí của Hoa Kỳ. Năm 2013, ông thành lập Dự án William J. Perry, một nỗ lực phi lợi nhuận nhằm giáo dục công chúng về sự nguy hiểm hiện tại của vũ khí hạt nhân. |
Perry là Giáo sư Michael và Barbara Berberian (danh dự) tại Đại học Stanford, với một cuộc hẹn chung tại Viện Nghiên cứu Quốc tế Freeman Spogli và Trường Kỹ thuật. <ref>{{Cite web|url=https://cisac.fsi.stanford.edu/people/william_j_perry|title=FSI {{!}} CISAC - William J. Perry|website=cisac.fsi.stanford.edu|language=en|access-date=2018-08-28}}</ref> H Ông cũng là một thành viên cao cấp tại Viện Hoover của Đại học Stanford. Ông phục vụ như là giám đốc của Dự án phòng thủ dự phòng. Ông là một chuyên gia về chính sách đối ngoại, an ninh quốc gia và kiểm soát vũ khí của Hoa Kỳ. Năm 2013, ông thành lập Dự án William J. Perry, một nỗ lực phi lợi nhuận nhằm giáo dục công chúng về sự nguy hiểm hiện tại của vũ khí hạt nhân. |
Phiên bản lúc 14:20, ngày 5 tháng 2 năm 2019
William Perry | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | February 3, 1994 – January 23, 1997 |
Tiền nhiệm | Les Aspin |
Kế nhiệm | William Cohen |
Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ thứ 19 | |
Nhiệm kỳ | 5 tháng 3 năm 1993 – 3 tháng 2 năm 1994 |
Tiền nhiệm | Donald J. Atwood Jr. |
Kế nhiệm | John M. Deutch |
Nhiệm kỳ | 11 tháng 4 năm 1977 – 20 tháng 1 năm 1981 |
Tiền nhiệm | Malcolm Currie |
Kế nhiệm | Walter Laberge (Quyền) |
Thông tin chung | |
Sinh | 11 tháng 10, 1927 Vandergrift, Pennsylvania, Hoa Kỳ |
Đảng chính trị | Dân chủ |
Con cái | 4 |
Học vấn | Đại học Stanford (BA, MA) Pennsylvania State University, University Park (PhD) |
Binh nghiệp | |
Thuộc | United States |
Phục vụ | Lục quân Hoa Kỳ |
Năm tại ngũ | 1945–1947 (Active) 1950–1955 (Reserve) |
Cấp bậc | 2nd Lieutenant (Reserves) |
Đơn vị | United States Army Corps of Engineers United States Army Reserve |
William James Perry (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1927) là một nhà toán học, kỹ sư và doanh nhân người Mỹ, là Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ từ ngày 3 tháng 2 năm 1994 đến ngày 23 tháng 1 năm 1997, dưới thời Tổng thống Bill Clinton. [1] Ông cũng từng là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1993 Vang1994) [ và Dưới quyền Bộ trưởng Quốc phòng về Nghiên cứu và Kỹ thuật (1977-1981). Perry là Giáo sư Michael và Barbara Berberian (danh dự) tại Đại học Stanford, với một cuộc hẹn chung tại Viện Nghiên cứu Quốc tế Freeman Spogli và Trường Kỹ thuật. [2] H Ông cũng là một thành viên cao cấp tại Viện Hoover của Đại học Stanford. Ông phục vụ như là giám đốc của Dự án phòng thủ dự phòng. Ông là một chuyên gia về chính sách đối ngoại, an ninh quốc gia và kiểm soát vũ khí của Hoa Kỳ. Năm 2013, ông thành lập Dự án William J. Perry, một nỗ lực phi lợi nhuận nhằm giáo dục công chúng về sự nguy hiểm hiện tại của vũ khí hạt nhân.
Tham khảo
- ^ “William J. Perry - William J. Clinton Administration”. Office of the Secretary of Defense - Historical Office.
- ^ “FSI | CISAC - William J. Perry”. cisac.fsi.stanford.edu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.