Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành Dương Cung Vương”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “'''Thành Dương Cung Vương''' trong Tiếng Việt có thể là: *Thành Dương Cung Vương (城陽共王) Lưu Hỉ (Thành Dương vương)|Lưu H…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Thành Dương Cung Vương''' trong [[Tiếng Việt]] có thể là: |
'''Thành Dương Cung Vương''' trong [[Tiếng Việt]] có thể là: |
||
*Thành Dương Cung Vương (城陽共王) [[Lưu Hỉ (Thành Dương vương)|Lưu Hỉ]]: tại vị 177 TCN-169 TCN và 164 TCN-144 TCN, do có thời gian chuyển công tác sang Hoài Nam quốc nên cũng gọi là Hoài Nam Cung Vương |
*Tây Hán Thành Dương Cung Vương (城陽共王) [[Lưu Hỉ (Thành Dương vương)|Lưu Hỉ]]: tại vị 177 TCN-169 TCN và 164 TCN-144 TCN, do có thời gian chuyển công tác sang Hoài Nam quốc nên cũng gọi là Hoài Nam Cung Vương |
||
*Thành Dương Cung Vương (城陽恭王) [[Lưu Chỉ]]: tại vị 26-35, thời [[Lưu Huyền|Cánh Thủy Đế]] đầu tiên gọi là Thung Lăng [[Cung Hầu]], sau được tiến phong làm Định Đào Cung Vương. |
*Đông Hán Thành Dương Cung Vương (城陽恭王) [[Lưu Chỉ]]: tại vị 26-35, thời [[Lưu Huyền|Cánh Thủy Đế]] đầu tiên gọi là Thung Lăng [[Cung Hầu]], sau được tiến phong làm [[Định Đào Cung Vương]]. |
||
{{trang định hướng}} |
{{trang định hướng}} |
Phiên bản lúc 03:41, ngày 3 tháng 3 năm 2020
Thành Dương Cung Vương trong Tiếng Việt có thể là:
- Tây Hán Thành Dương Cung Vương (城陽共王) Lưu Hỉ: tại vị 177 TCN-169 TCN và 164 TCN-144 TCN, do có thời gian chuyển công tác sang Hoài Nam quốc nên cũng gọi là Hoài Nam Cung Vương
- Đông Hán Thành Dương Cung Vương (城陽恭王) Lưu Chỉ: tại vị 26-35, thời Cánh Thủy Đế đầu tiên gọi là Thung Lăng Cung Hầu, sau được tiến phong làm Định Đào Cung Vương.