Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bác sĩ Jin”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox television |
{{Infobox television |
||
| |
| show_name = Bác sĩ Jin |
||
| image |
| image = [[Tập tin:Jintvposter.jpg|230px]] |
||
| caption |
| caption = Áp phích quảng cáo cho ''Bác sĩ Jin'' |
||
⚫ | |||
| thể loại = [[Lịch sử]] <br> y học<br>[[Kịch tính]]<br>[[Viễn tưởng]] |
|||
| genre = [[Lịch sử]]<br/>[[Khoa học viễn tưởng]]<br/>[[Chính kịch]]<br/>[[Y học]] |
|||
| nguyên_tác = {{based on|''[[Jin (manga)|Jin]]''|[[Motoka Murakami]]}} |
|||
| format = Phim truyền hình |
|||
⚫ | |||
| |
| camera = |
||
| picture_format = |
|||
| developer = |
|||
| audio_format = |
|||
| presenter = |
|||
| runtime = 54 phút <br/>Chủ nhật lúc 21:00 ([[JST]]) <br/>11/10/2009 - 26/11/2011 |
|||
| tác giả = Murakami Motoka (manga)<br/>Morishita Yoshiko |
|||
⚫ | |||
| diễn viên chính = [[Takao Osawa]]<br />[[Haruka Ayase]]<br />[[Miki Nakatani]]<br />[[Masaaki Uchino]] |
|||
| executive_producer = Akihiko Ishimaru |
|||
| voices = |
|||
| |
| writer = [[Motoka Murakami]] |
||
| starring = [[Takao Osawa]]<br />[[Haruka Ayase]] |
|||
| theme_music_composer = |
|||
| opentheme |
| opentheme = |
||
| endtheme |
| endtheme = Aitakute Ima (逢いたくていま, Em Nhớ Anh) bởi Misia (Phần 1)<br />Itoshiki Hibi yo (いとしき日々よ, Những Năm Tháng Ấy) bởi Ken Hirai (Phần 2) |
||
| |
| country = [[Nhật Bản]] |
||
| |
| language = [[Tiếng Nhật]] |
||
| num_episodes = 22 |
|||
| số_mùa_phát_sóng = 2 |
|||
| company = |
|||
| số_tập_phát_sóng = 22 |
|||
⚫ | |||
| nhà_sản_xuất = Ishimaru Akihiko<br> Tsuru Masaaki |
|||
| network_vn = [[VTV3]] |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
| nơi_sản_xuất = Nhật Bản |
|||
⚫ | |||
| runtime = khoảng 60 phút |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
}} |
|||
⚫ | |||
{{Infobox Japanese name |
|||
⚫ | |||
| title = Tên tiếng Nhật |
|||
| related = |
|||
| kanji = -仁- |
|||
⚫ | |||
| hiragana = -じん- |
|||
| tiêu_đề_trang = TBS homepage |
|||
| rr = |
|||
| mr = |
|||
}} |
}} |
||
⚫ | '''JIN''' (-仁-) là một bộ phim truyền hình dài tập của Nhật Bản gồm 2 phần, phần đầu (11 tháng 10 đến - 20 tháng 12 năm 2009) và phần cuối (17 tháng 4 - 26 tháng 6 năm 2011) được phát sóng bởi đài TBS (Đài Truyền hình Tokyo) vào mỗi 9 giờ tối Chủ Nhật (sau này được Đài Truyền hình Việt Nam mua lại bản quyền và phát sóng vào tháng 2/2014 nhân Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/7). Bộ phim xoay quanh câu chuyện của một thầy thuốc tên Jin Minakata, thủ vai bởi [[Takao Osawa]]. Phim được chuyển thể từ bộ [[manga]] cùng tên của tác giả Motoka Murakami. |
||
⚫ | '''JIN''' (-仁-) là một bộ phim truyền hình dài tập của Nhật Bản gồm 2 phần, phần đầu (11 tháng 10 đến - 20 tháng 12 năm 2009) và phần cuối (17 tháng 4 - 26 tháng 6 năm 2011) được phát sóng bởi đài TBS (Đài Truyền hình Tokyo) vào mỗi 9 giờ tối Chủ Nhật (sau này được Đài Truyền hình Việt Nam mua lại bản quyền và phát sóng vào tháng 2/2014 nhân Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/7). Bộ phim xoay quanh câu chuyện của một thầy thuốc tên Jin Minakata, thủ vai bởi [[Takao Osawa]]. Phim được chuyển thể từ bộ [[manga]] cùng tên. |
||
Dòng 46: | Dòng 47: | ||
Ở tập 5, tỉ suất khán giả truyền hình của phim đã đạt 20% lần đầu tiên trong lịch sử các bộ phim truyền hình phát vào tháng 10. Các tập sau đó phim vẫn giữ được tỉ suất khán giả cao, đặc biệt là tập cuối với 29.8%. JIN đã trở thành bộ phim với tỉ suất truyền hình cao nhất năm 2009. Chính nhờ những đón nhận tích cực từ công chúng mà phim đã đại thành công ở các hạng mục trao giải với 33 đề cử trong và ngoài Nhật Bản, chỉ tính riêng phần 1. |
Ở tập 5, tỉ suất khán giả truyền hình của phim đã đạt 20% lần đầu tiên trong lịch sử các bộ phim truyền hình phát vào tháng 10. Các tập sau đó phim vẫn giữ được tỉ suất khán giả cao, đặc biệt là tập cuối với 29.8%. JIN đã trở thành bộ phim với tỉ suất truyền hình cao nhất năm 2009. Chính nhờ những đón nhận tích cực từ công chúng mà phim đã đại thành công ở các hạng mục trao giải với 33 đề cử trong và ngoài Nhật Bản, chỉ tính riêng phần 1. |
||
Khi phần một kết thúc với nhiều dang dở, nhiều khán giả đã đặt nghi nhiều nghi vấn về phần kế tiếp của phim và việc chậm trễ trong thông báo chính thức trước truyền thông đã làm xuất hiện những ý kiến tiêu cực ở một nhóm nhỏ dư luận. Đầu năm 2010, một tờ báo tại Nhật đưa tin JIN 2 sẽ trở lại vào mùa hè cùng năm nhưng ngay lập tức, nhà sản xuất của phim Akihiko Ishimaru đã phủ nhận thông tin này trên website chính thức. Ngày 27 và 28 tháng 12 năm 2010, phim đã được phát sóng lại trên truyền hình TBS với tựa mới '''Huyền thoại JIN''' (JIN-仁-レジェンド) |
Khi phần một kết thúc với nhiều dang dở, nhiều khán giả đã đặt nghi nhiều nghi vấn về phần kế tiếp của phim và việc chậm trễ trong thông báo chính thức trước truyền thông đã làm xuất hiện những ý kiến tiêu cực ở một nhóm nhỏ dư luận. Đầu năm 2010, một tờ báo tại Nhật có tên là Nikkan đưa tin JIN 2 sẽ trở lại vào mùa hè cùng năm nhưng ngay lập tức, nhà sản xuất của phim Akihiko Ishimaru đã phủ nhận thông tin này trên website chính thức. Ngày 27 và 28 tháng 12 năm 2010, phim đã được phát sóng lại trên truyền hình TBS với tựa mới '''Huyền thoại JIN''' (JIN-仁-レジェンド). |
||
=== Phần 2 === |
=== Phần 2 === |
||
Hai năm đã trôi qua kể từ ngày |
|||
bác sĩ phẫu thuật Jin Minakata bị |
|||
cuốn vào dòng xoáy của thời gian |
|||
trở về với thời đại Edo. Lúc này, |
|||
căn [[bệnh hiểm nghèo]] bê-ri bê-ri |
|||
(rối loạn dinh dưỡng do thiếu |
|||
[[vitamin B]]) đang hoành hành toàn |
|||
nước Nhật. Mẹ của Saki |
|||
Tachibana, người đã đuổi cô đi vì |
|||
dám từ chối cuộc hôn nhân được |
|||
định đoạt sẵn, cũng đã mắc phải |
|||
căn bệnh nan y này. Saki và Jin đã cùng làm ra một loại bánh ngọt có chứa thuốc và nó đã giúp cho mẹ của Saki khoẻ lại. Cùng lúc đó, [[Ryoma Sakamoto]] |
|||
xuất hiện và nhờ Jin chữa trị cho |
|||
[[Sakuma Shozan]], hiện đang bị |
|||
thương năng. Nhưng Sakuma |
|||
Shoza là một nhân vật quan trọng |
|||
trong [[lịch sử Nhật Bản]], việc |
|||
chữa trị và cứu giúp một người |
|||
như thế đã làm thế thời đất |
|||
nước đổi thay, vận mệnh dân tộc |
|||
xoay chuyển. |
|||
== Diễn viên == |
== Diễn viên == |
||
*[[Takao Osawa]] trong vai Jin Minakata |
*[[Takao Osawa]] trong vai Jin Minakata - bác sĩ ngoại khoa, nhân vật chính mà câu chuyện xoay quanh |
||
*[[Haruka Ayase]] trong vai Saki Tachibana |
*[[Haruka Ayase]] trong vai Saki Tachibana - tiểu thư nhà samurai Tachibana, trợ lý cho bác sĩ Jin |
||
*[[Miki Nakatani]] trong vai Miki Tomonaga / |
*[[Miki Nakatani]] trong vai Miki Tomonaga/Nokaze/Miki Tachibana - người yêu của Jin/một kĩ nữ thời Edo/con cháu nhà Tachibana |
||
*[[Keisuke Koide]] trong vai Kyotaro Tachibana |
*[[Keisuke Koide]] trong vai Kyotaro Tachibana - con trai trưởng nhà Tachibana, anh trai Saki |
||
*[[Yumi Aso]] trong vai Ei Tachibana |
*[[Yumi Aso]] trong vai Ei Tachibana - mẫu thân của Kyotaro và Saki |
||
*[[Masaaki Uchino]] trong vai [[Sakamoto Ryōma|Ryōma Sakamoto]] |
*[[Masaaki Uchino]] trong vai [[Sakamoto Ryōma|Ryōma Sakamoto]] - nhân vật lịch sử, một nhà cách mạng thời Edo và là bạn thân của Jin |
||
*[[Fumiyo Kohinata]] trong vai [[Katsu Kaishū|Rintaro Katsu]] |
*[[Fumiyo Kohinata]] trong vai [[Katsu Kaishū|Rintaro Katsu]] - nhân vật lịch sử, chính trị gia của Mạc Phủ Tokugawa và là cấp trên của Kyotaro |
||
*[[Takahiro Fujimoto]] trong vai [[Takamori Saigo|Kichinosuke Saigo]] |
*[[Takahiro Fujimoto]] trong vai [[Takamori Saigo|Kichinosuke Saigo]] - nhân vật lịch sử, tướng quân của phe Choshu |
||
*[[Kazufumi Miyazawa]] trong vai [[Kondō Isami|Isami Kondo]] |
*[[Kazufumi Miyazawa]] trong vai [[Kondō Isami|Isami Kondo]] - nhân vật lịch sử, kiếm sĩ và chỉ huy của Shinsengumi |
||
*[[Kazuyuki Asano]] trong vai [[Tanaka Hisashige|Hisashige Tanaka]] |
*[[Kazuyuki Asano]] trong vai [[Tanaka Hisashige|Hisashige Tanaka]] - nhân vật lịch sử, nhà phát minh và bạn của Jin |
||
*[[Tomoka Kurokawa]] trong vai [[ |
*[[Tomoka Kurokawa]] trong vai [[Công chúa Kazu]] - nhân vật lịch sử |
||
*[[Tetsuya Takeda]] trong vai [[Ogata Kōan|Kōan Ogata]] |
*[[Tetsuya Takeda]] trong vai [[Ogata Kōan|Kōan Ogata]] - nhân vật lịch sử, một nhà nghiên cứu y học và là bạn của Jin |
||
*[[Masachika Ichimura]] trong vai [[Sakuma Shōzan|Shozan Sakuma]] |
*[[Masachika Ichimura]] trong vai [[Sakuma Shōzan|Shozan Sakuma]] - nhân vật lịch sử, học giả lỗi lạc |
||
== Nhạc phim == |
== Nhạc phim == |
||
* Phần 1: [[Aitakute Ima]] (逢いたくていま - |
* Phần 1: [[Aitakute Ima]] (逢いたくていま - Em Nhớ Anh) trình bày [[Misia]] |
||
* Phần 2: [[Itoshiki Hibi yo]] (いとしき日々よ - |
* Phần 2: [[Itoshiki Hibi yo]] (いとしき日々よ - Những Năm Tháng Ấy) trình bày [[Ken Hirai]] |
||
== Giải thưởng == |
== Giải thưởng == |
||
===''Jin 1''=== |
===''Jin 1''=== |
Phiên bản lúc 09:39, ngày 10 tháng 3 năm 2020
Bác sĩ Jin | |
---|---|
Tập tin:Jintvposter.jpg Áp phích quảng cáo cho Bác sĩ Jin | |
Tên khác | JIN-仁- |
Thể loại | Lịch sử Khoa học viễn tưởng Chính kịch Y học |
Định dạng | Phim truyền hình |
Kịch bản | Motoka Murakami |
Đạo diễn | Hirakawa Yuichiro Yamamuro Daisuke Kawashima Ryutaro |
Diễn viên | Takao Osawa Haruka Ayase |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Số tập | 22 |
Sản xuất | |
Giám chế | Akihiko Ishimaru |
Thời lượng | 54 phút Chủ nhật lúc 21:00 (JST) 11/10/2009 - 26/11/2011 |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Đài Truyền hình Tokyo |
Kênh trình chiếu tại Việt Nam | VTV3 |
Phát sóng | 18 tháng 2 năm 2014 | – 1 tháng 3 năm 2014
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
JIN (-仁-) là một bộ phim truyền hình dài tập của Nhật Bản gồm 2 phần, phần đầu (11 tháng 10 đến - 20 tháng 12 năm 2009) và phần cuối (17 tháng 4 - 26 tháng 6 năm 2011) được phát sóng bởi đài TBS (Đài Truyền hình Tokyo) vào mỗi 9 giờ tối Chủ Nhật (sau này được Đài Truyền hình Việt Nam mua lại bản quyền và phát sóng vào tháng 2/2014 nhân Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/7). Bộ phim xoay quanh câu chuyện của một thầy thuốc tên Jin Minakata, thủ vai bởi Takao Osawa. Phim được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Motoka Murakami.
Lên sóng tại Nhật
Phần 1
Phần đầu có 11 tập (tuơng tự phần sau), chủ yếu xoay quanh sóng gió mà Minakata Jin, một bác sĩ ngoại khoa ở Tokyo, đã phải đối mặt khi du hành thời gian ngược về thời Edo sau một tai nạn tình cờ. Sau khi cứu sống một samurai nhà Tachibana có tên là Kyotaro, Jin đã được chính gia đình đó giúp đỡ trong tình cảnh không có nhân thân rõ ràng. Bằng khả năng y thuật hiện đại của mình mà Jin đã cứu sống được nhiều người, kết thân được với nhiều nhân vật quan trọng lịch sử thời Edo và mở ra một y quán mang tên Jinyu-do thu nhận các học trò là những người đam mê y học và ngưỡng mộ tài năng của Jin.
Vai chính Minakata Jin được đảm nhận bởi Takao Osawa, người trở lại trong một bộ phim truyền hình sau 8 năm kể từ "The Old Man". Miki Nakatani, một trong những vai nữ chính cũng xuất hiện lại sau 7 năm kể từ "Otosan". Haruka Ayase, thủ vai Tachibana Saki, từng đóng chung với Osawa trong Ichi (2008) ngay một năm trước đó. Phim được dẫn bởi lời đọc Kenichi Endo.
Ở tập 5, tỉ suất khán giả truyền hình của phim đã đạt 20% lần đầu tiên trong lịch sử các bộ phim truyền hình phát vào tháng 10. Các tập sau đó phim vẫn giữ được tỉ suất khán giả cao, đặc biệt là tập cuối với 29.8%. JIN đã trở thành bộ phim với tỉ suất truyền hình cao nhất năm 2009. Chính nhờ những đón nhận tích cực từ công chúng mà phim đã đại thành công ở các hạng mục trao giải với 33 đề cử trong và ngoài Nhật Bản, chỉ tính riêng phần 1.
Khi phần một kết thúc với nhiều dang dở, nhiều khán giả đã đặt nghi nhiều nghi vấn về phần kế tiếp của phim và việc chậm trễ trong thông báo chính thức trước truyền thông đã làm xuất hiện những ý kiến tiêu cực ở một nhóm nhỏ dư luận. Đầu năm 2010, một tờ báo tại Nhật có tên là Nikkan đưa tin JIN 2 sẽ trở lại vào mùa hè cùng năm nhưng ngay lập tức, nhà sản xuất của phim Akihiko Ishimaru đã phủ nhận thông tin này trên website chính thức. Ngày 27 và 28 tháng 12 năm 2010, phim đã được phát sóng lại trên truyền hình TBS với tựa mới Huyền thoại JIN (JIN-仁-レジェンド).
Phần 2
Diễn viên
- Takao Osawa trong vai Jin Minakata - bác sĩ ngoại khoa, nhân vật chính mà câu chuyện xoay quanh
- Haruka Ayase trong vai Saki Tachibana - tiểu thư nhà samurai Tachibana, trợ lý cho bác sĩ Jin
- Miki Nakatani trong vai Miki Tomonaga/Nokaze/Miki Tachibana - người yêu của Jin/một kĩ nữ thời Edo/con cháu nhà Tachibana
- Keisuke Koide trong vai Kyotaro Tachibana - con trai trưởng nhà Tachibana, anh trai Saki
- Yumi Aso trong vai Ei Tachibana - mẫu thân của Kyotaro và Saki
- Masaaki Uchino trong vai Ryōma Sakamoto - nhân vật lịch sử, một nhà cách mạng thời Edo và là bạn thân của Jin
- Fumiyo Kohinata trong vai Rintaro Katsu - nhân vật lịch sử, chính trị gia của Mạc Phủ Tokugawa và là cấp trên của Kyotaro
- Takahiro Fujimoto trong vai Kichinosuke Saigo - nhân vật lịch sử, tướng quân của phe Choshu
- Kazufumi Miyazawa trong vai Isami Kondo - nhân vật lịch sử, kiếm sĩ và chỉ huy của Shinsengumi
- Kazuyuki Asano trong vai Hisashige Tanaka - nhân vật lịch sử, nhà phát minh và bạn của Jin
- Tomoka Kurokawa trong vai Công chúa Kazu - nhân vật lịch sử
- Tetsuya Takeda trong vai Kōan Ogata - nhân vật lịch sử, một nhà nghiên cứu y học và là bạn của Jin
- Masachika Ichimura trong vai Shozan Sakuma - nhân vật lịch sử, học giả lỗi lạc
Nhạc phim
- Phần 1: Aitakute Ima (逢いたくていま - Em Nhớ Anh) trình bày Misia
- Phần 2: Itoshiki Hibi yo (いとしき日々よ - Những Năm Tháng Ấy) trình bày Ken Hirai
Giải thưởng
Jin 1
Năm | Giải thưởng | Nội dung | Nhân vật | Thành tích |
---|---|---|---|---|
2010 | Giải phim truyền hình lần thứ 63 | Bộ phim hay nhất | Chiến thắng | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Takao Osawa | Chiến thắng | ||
Diễn viên cống hiến nhất | Uchino Masaaki | Chiến thắng | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Ayase Haruka | Chiến thắng | ||
Viết kịch bản xuất sắc nhất | Morishita Yoshiko | Chiến thắng | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Hirakawa Yuichiro, Yamamuro Daisuke, Kawashima Ryutaro | Chiến thắng | ||
Nhạc phim hay nhất | "Aitakute Ima" bởi MISIA | Chiến thắng | ||
Giải phim truyền hình Tokyo | Chiến thắng | |||
Diễn viên kiêm đạo diễn xuất sắc nhất[1] | Takao Osawa | Chiến thắng | ||
Sản xuất phim chất lượng nhất[1] | Akihiko Ishimaru | Chiến thắng | ||
Giải phim châu Á xuất sắc nhất[1] | Chiến thắng |
Jin 2
Năm | Giải | Nội dung | Nhân vật | Thành tích |
---|---|---|---|---|
2011 | Giải phim truyền hình Tokyo | Bộ phim hay nhất[2] | Chiến thắng | |
Diễn viên cống hiến nhất[2] | Masaaki Uchino | Chiến thắng | ||
[2] | Chiến thắng | |||
Giải đặc biệt[2] | Production Staff | Chiến thắng | ||
Giải phim truyền hình xuất sắ nhất lần thứ 69 | Bộ phim hay nhất | Chiến thắng | |||
Diễn viên xuất sắc nhất | Takao Osawa | Chiến thắng | ||
Diễn viên cống hiến nhất | Masaaki Uchino | Chiến thắng | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Ayase Haruka | Chiến thắng | ||
Dựng bối cảnh xuất sắc nhất | Morishita Yoshiko | Chiến thắng | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Hirakawa Yuichiro |
Tham khảo
- ^ a b c “2010 Tokyo Drama Awards”. International Drama Festival in Tokyo. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b c d “2011 Tokyo Drama Awards”. International Drama Festival in Tokyo.