Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Định lý Green”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
QT (thảo luận | đóng góp)
QT (thảo luận | đóng góp)
Dòng 25: Dòng 25:
:<math>\iint_S \nabla \times \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, dS = \iint_D \left(\frac{\partial M}{\partial x} - \frac{\partial L}{\partial y}\right) \, dA. </math>
:<math>\iint_S \nabla \times \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, dS = \iint_D \left(\frac{\partial M}{\partial x} - \frac{\partial L}{\partial y}\right) \, dA. </math>


==Mối liên quan với định lý Gauss ==
==Relationship to the divergence theorem==
Nếu chỉ xét các trường vectơ trong không gian 2 chiều,
Considering only two-dimensional vector fields,
định lý Green là tương đuơng với phiên bản 2 chiều sau đây của [[định lý Gauss]]:
Green's theorem is equivalent to the following two-dimensional version of the [[divergence theorem]]:
:<math>\iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA=\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds,</math>
:<math>\iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA=\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds,</math>
where <math>\mathbf{\hat n}</math> is the outward-pointing unit normal vector on the boundary.
với <math>\mathbf{\hat n}</math> véc định chuẩn hướng ra ngoài trên biên.


To see this, consider the unit normal <math>\mathbf{\hat n}</math> in the right side of the equation. Since in Green's theorem <math>d\mathbf{r} = ( dx, dy)</math> is a vector pointing tangential along the curve, and the curve C is the positively-oriented (i.e. counterclockwise) curve along the boundary, an outward normal would be a vector which points 90° to the right, which would be <math>( dy, -dx)</math>. The length of this vector is <math>\sqrt{dx^2 + dy^2} = ds</math>. So <math>\mathbf{\hat n}\,ds = ( dy, -dx).</math>
Để thấy điều này, xét vec định chuẩn <math>\mathbf{\hat n}</math> tay phải của phương trình. Bởi trong định lý Green <math>d\mathbf{r} = ( dx, dy)</math> một vecto đi theo hướng tiếp tuyến với đường cong, đường cong C được định hướng dương (ngược chiều kim đồng hồ) dọc theo biên, vectơ định chuẩn hướng ra ngoài sẽ chỉ vuông góc 90° về phía phải, sẽ <math>( dy, -dx)</math>. Chiều dài của vec này là <math>\sqrt{dx^2 + dy^2} = ds</math>. Do vậy <math>\mathbf{\hat n}\,ds = ( dy, -dx).</math>


Now let the components of <math>\mathbf{F} = ( P, Q)</math>. Then the right hand side becomes
Bây giờ hãy để <math>\mathbf{F} = ( P, Q)</math>. Khi đó vế phải sẽ trở thành
:<math>\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds = \oint_C P dy - Q dx</math>
:<math>\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds = \oint_C P dy - Q dx</math>
mà do định lý Green sẽ trở thành
which by Green's theorem becomes
:<math>\oint_C -Q dx + P dy = \iint_{D} \left(\frac{\partial P}{\partial x} + \frac{\partial Q}{\partial y}\right)\, dA = \iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA.</math>
:<math>\oint_C -Q dx + P dy = \iint_{D} \left(\frac{\partial P}{\partial x} + \frac{\partial Q}{\partial y}\right)\, dA = \iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA.</math>


Điều ngược lại cũng có thể được chứng minh một cách dễ dàng.
The converse can also easily shown to be true.


==Area Calculation==
==Area Calculation==

Phiên bản lúc 07:02, ngày 10 tháng 5 năm 2012

Trong toán học, định lý Green' đưa ra mối liên hệ giữa tích phân đường quanh một đường cong khép kín C vàa tích phân mặt trên một miền D bao quanh bởi C. Đây là trường hợp đặt biệt trong không gian 2 chiều của định lý Stokes, và được đặt tên theo nhà toán học người Anh tên George Green.

Định lý

C là một đường đơn đóngđịnh hướng dương trong mặt phẳng 2, và D là miền được bao quanh bởi C. Nếu LM là các hàm số với biến (x, y) được định nghĩa trên miền mở chứa D và có các đạo hàm riêng phần liên tục trên đó, thì[1][2]

Mối liên hệ với định lý Stokes

Định lý Green là một trường hợp đặc biệt của định lý Stokes, khi áp dụng trên mặt phẳng-xy:

Chúng ta có thể mở rộng trường 2 chiều thành một trường trong không gian 3 chiều với thành phần z luôn bằng 0. Gọi F là hàm số vector định nghĩa bởi . Bắt đầu với vế trái của định lý Green:

Theo định lý Stokes thì:

Mặt chỉ là một miền trong mặt phẳng, với vector định chuẩn hướng lên (theo hướng z) để trùng với "định hướng dương" trong cả 2 định lý.

Biểu thức bên trong tích phân trở thành

Do đó mà ta sẽ được vế phải của định lý Green

Mối liên quan với định lý Gauss

Nếu chỉ xét các trường vectơ trong không gian 2 chiều, định lý Green là tương đuơng với phiên bản 2 chiều sau đây của định lý Gauss:

với là véc tơ định chuẩn hướng ra ngoài trên biên.

Để thấy điều này, xét vec tơ định chuẩn ở tay phải của phương trình. Bởi vì trong định lý Green là một vecto đi theo hướng tiếp tuyến với đường cong, và đường cong C được định hướng dương (ngược chiều kim đồng hồ) dọc theo biên, vectơ định chuẩn hướng ra ngoài sẽ chỉ vuông góc 90° về phía phải, và sẽ là . Chiều dài của vec tơ này là . Do vậy

Bây giờ hãy để . Khi đó vế phải sẽ trở thành

mà do định lý Green sẽ trở thành

Điều ngược lại cũng có thể được chứng minh một cách dễ dàng.

Area Calculation

Green's theorem can be used to compute area by line integral.[3] The area of D is given by:

Provided we choose L and M such that:

Then the area is given by:

Possible formulas for the area of D include:[3]

See also

References

  1. ^ Mathematical methods for physics and engineering, K.F. Riley, M.P. Hobson, S.J. Bence, Cambridge University Press, 2010, ISBN 978-0-521-86153-3
  2. ^ Vector Analysis (2nd Edition), M.R. Spiegel, S. Lipcshutz, D. Spellman, Schaum’s Outlines, McGraw Hill (USA), 2009, ISBN 978-0-07-161545-7
  3. ^ a b Stewart, James. Calculus (ấn bản 6). Thomson, Brooks/Cole.

Further reading

External links