Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Định lý Green”
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
:<math>\iint_S \nabla \times \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, dS = \iint_D \left(\frac{\partial M}{\partial x} - \frac{\partial L}{\partial y}\right) \, dA. </math> |
:<math>\iint_S \nabla \times \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, dS = \iint_D \left(\frac{\partial M}{\partial x} - \frac{\partial L}{\partial y}\right) \, dA. </math> |
||
==Mối liên quan với định lý Gauss == |
|||
==Relationship to the divergence theorem== |
|||
Nếu chỉ xét các trường vectơ trong không gian 2 chiều, |
|||
Considering only two-dimensional vector fields, |
|||
định lý Green là tương đuơng với phiên bản 2 chiều sau đây của [[định lý Gauss]]: |
|||
Green's theorem is equivalent to the following two-dimensional version of the [[divergence theorem]]: |
|||
:<math>\iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA=\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds,</math> |
:<math>\iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA=\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds,</math> |
||
với <math>\mathbf{\hat n}</math> là véc tơ định chuẩn hướng ra ngoài trên biên. |
|||
Để thấy điều này, xét vec tơ định chuẩn <math>\mathbf{\hat n}</math> ở tay phải của phương trình. Bởi vì trong định lý Green <math>d\mathbf{r} = ( dx, dy)</math> là một vecto đi theo hướng tiếp tuyến với đường cong, và đường cong C được định hướng dương (ngược chiều kim đồng hồ) dọc theo biên, vectơ định chuẩn hướng ra ngoài sẽ chỉ vuông góc 90° về phía phải, và sẽ là <math>( dy, -dx)</math>. Chiều dài của vec tơ này là <math>\sqrt{dx^2 + dy^2} = ds</math>. Do vậy <math>\mathbf{\hat n}\,ds = ( dy, -dx).</math> |
|||
Bây giờ hãy để <math>\mathbf{F} = ( P, Q)</math>. Khi đó vế phải sẽ trở thành |
|||
:<math>\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds = \oint_C P dy - Q dx</math> |
:<math>\oint_C \mathbf{F} \cdot \mathbf{\hat n} \, ds = \oint_C P dy - Q dx</math> |
||
mà do định lý Green sẽ trở thành |
|||
which by Green's theorem becomes |
|||
:<math>\oint_C -Q dx + P dy = \iint_{D} \left(\frac{\partial P}{\partial x} + \frac{\partial Q}{\partial y}\right)\, dA = \iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA.</math> |
:<math>\oint_C -Q dx + P dy = \iint_{D} \left(\frac{\partial P}{\partial x} + \frac{\partial Q}{\partial y}\right)\, dA = \iint_D\left(\nabla\cdot\mathbf{F}\right)dA.</math> |
||
Điều ngược lại cũng có thể được chứng minh một cách dễ dàng. |
|||
The converse can also easily shown to be true. |
|||
==Area Calculation== |
==Area Calculation== |
Phiên bản lúc 07:02, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Trong toán học, định lý Green' đưa ra mối liên hệ giữa tích phân đường quanh một đường cong khép kín C vàa tích phân mặt trên một miền D bao quanh bởi C. Đây là trường hợp đặt biệt trong không gian 2 chiều của định lý Stokes, và được đặt tên theo nhà toán học người Anh tên George Green.
Định lý
C là một đường đơn đóng có định hướng dương trong mặt phẳng 2, và D là miền được bao quanh bởi C. Nếu L và M là các hàm số với biến (x, y) được định nghĩa trên miền mở chứa D và có các đạo hàm riêng phần liên tục trên đó, thì[1][2]
Mối liên hệ với định lý Stokes
Định lý Green là một trường hợp đặc biệt của định lý Stokes, khi áp dụng trên mặt phẳng-xy:
Chúng ta có thể mở rộng trường 2 chiều thành một trường trong không gian 3 chiều với thành phần z luôn bằng 0. Gọi F là hàm số vector định nghĩa bởi . Bắt đầu với vế trái của định lý Green:
Theo định lý Stokes thì:
Mặt chỉ là một miền trong mặt phẳng, với vector định chuẩn hướng lên (theo hướng z) để trùng với "định hướng dương" trong cả 2 định lý.
Biểu thức bên trong tích phân trở thành
Do đó mà ta sẽ được vế phải của định lý Green
Mối liên quan với định lý Gauss
Nếu chỉ xét các trường vectơ trong không gian 2 chiều, định lý Green là tương đuơng với phiên bản 2 chiều sau đây của định lý Gauss:
với là véc tơ định chuẩn hướng ra ngoài trên biên.
Để thấy điều này, xét vec tơ định chuẩn ở tay phải của phương trình. Bởi vì trong định lý Green là một vecto đi theo hướng tiếp tuyến với đường cong, và đường cong C được định hướng dương (ngược chiều kim đồng hồ) dọc theo biên, vectơ định chuẩn hướng ra ngoài sẽ chỉ vuông góc 90° về phía phải, và sẽ là . Chiều dài của vec tơ này là . Do vậy
Bây giờ hãy để . Khi đó vế phải sẽ trở thành
mà do định lý Green sẽ trở thành
Điều ngược lại cũng có thể được chứng minh một cách dễ dàng.
Area Calculation
Green's theorem can be used to compute area by line integral.[3] The area of D is given by:
Provided we choose L and M such that:
Then the area is given by:
Possible formulas for the area of D include:[3]
See also
- Planimeter
- Method of image charges – A method used in electrostatics that takes advantage of the uniqueness theorem (derived from Green's theorem)
References
- ^ Mathematical methods for physics and engineering, K.F. Riley, M.P. Hobson, S.J. Bence, Cambridge University Press, 2010, ISBN 978-0-521-86153-3
- ^ Vector Analysis (2nd Edition), M.R. Spiegel, S. Lipcshutz, D. Spellman, Schaum’s Outlines, McGraw Hill (USA), 2009, ISBN 978-0-07-161545-7
- ^ a b Stewart, James. Calculus (ấn bản 6). Thomson, Brooks/Cole.
Further reading
- Calculus (5th edition), F. Ayres, E. Mendelson, Schuam's Outline Series, 2009, ISBN 978-0-07-150861-2.
- Advanced Calculus (3rd edition), R. Wrede, M.R. Spiegel, Schuam's Outline Series, 2010, ISBN 978-0-07-162366-7.