Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viêm gan C”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chú thích: clean up
added some content tránlated from English by hoatimhocmai of Tranlators Without Boders as part off https://en.wikipedia.org/wiki/Wikipedia:WikiProject_Medicine/Translation_task_force
Dòng 1: Dòng 1:
{{sức khỏe}}
{{sức khỏe}}
'''Viêm gan siêu vi C''' là bệnh do [[siêu vi viêm gan C]] - một loại [[virus|virút]] - xâm nhập tế bào [[gan]], gây ra bệnh viêm gan.
'''Viêm gan siêu vi C''' là bệnh do [[siêu vi viêm gan C]] - một loại [[virus|virút]] - xâm nhập tế bào [[gan]], gây ra bệnh viêm gan.

{{pp-semi-indef}}
{{Infobox disease
| Name = Hepatitis C
| Image = HCV EM picture 2.png
| Caption = [[Electron micrograph]] of [[hepatitis C virus]] purified from cell culture (scale = 50 [[nanometers]])
| DiseasesDB = 5783
| ICD10 = {{ICD10|B|17|1|b|15}}, {{ICD10|B|18|2|b|15}}
| ICD9 = {{ICD9|070.70}},{{ICD9|070.4}}, {{ICD9|070.5}}
| OMIM = 609532
| MedlinePlus = 000284
| eMedicineSubj = med
| eMedicineTopic = 993
| eMedicine_mult = {{EMedicine2|ped|979}}
| MeshID = D006526
}}
'''Viêm gan siêu vi C''' là [[bệnh truyền nhiễm]], chủ yếu ảnh hưởng đến [[gan]], do [[siêu vi viêm gan C]](HCV) gây ra.<ref name=Sherris>{{cite book | title = Sherris Medical Microbiology | edition = 4th | publisher = McGraw Hill |year = 2004 | pages=551–2 | isbn = 0838585299 | editor = Ryan KJ, Ray CG (editors) }}</ref> Bệnh thường [[không có triệu chứng]], nhưng viêm mạn tính có thể dẫn đến mô sẹo ở gan và cuối cùng là [[xơ gan]]. Nhìn chung, triệu chứng của xơ gan biểu hiện rõ sau nhiều năm mắc phải. Trong một số trường hợp, bệnh nhân xơ gan sẽ bị [[suy gan]],[[ung thư biểu mô tế bào gan | ung thư gan]] hoặc [[suy giãn tĩnh mạch thực quản | thực quản]] và [[giãn tĩnh mạch dạ dày]] có thể gây tử vong.<ref name=Sherris/>
HCV chủ yếu lây qua đường máu do [[tiêm chích ma túy]], dụng cụ y khoa không đảm bảo vô khuẩn và [[truyền máu | tiêm truyền]]. Ước tính có 130–170 &nbsp; triệu người trên toàn thế giới bị viêm gan siêu vi C{{nowrap|hepatitis C}}. Giả thuyết về bệnh viêm gan siêu vi C {{nowrap|hepatitis C}} (lúc đầu gọi là "không [[Viêm gan A | A]] không [[ Viêm gan B | B]]") được đưa ra vào thập niên 70 và đến năm 1989 thì xác định là bệnh viêm gan siêu vi C .<ref name="pmid19781804">{{cite journal|author=Houghton M |title=The long and winding road leading to the identification of the hepatitis C virus|journal=Journal of Hepatology |volume=51 |issue=5 |pages=939–48 |year=2009 |month=November |pmid=19781804|doi=10.1016/j.jhep.2009.08.004|url=http://www.journal-of-hepatology.eu/article/S0168-8278%2809%2900535-2/fulltext}}</ref> {{nowrap|Hepatitis C}} Bệnh viêm gan siêu vi C chỉ có ở người và [[tinh tinh]].<ref>{{cite book|last=Shors|first=Teri|title=Understanding viruses|publisher=Jones & Bartlett Learning|location=Burlington, MA|isbn=9780763785536|pages=535|url=http://books.google.ca/books?id=Uk8xP5LRHr4C&pg=PA535|edition=2nd|date=2011-11-08}}</ref>Siêu vi tồn tại dai dẳng trong gan ở khoảng 85% bệnh nhân viêm gan C. Tình trạng viêm nhiễm dai dẳng có thể điều trị bằng thuốc: phác đồ điều trị chuẩn là kết hợp [[peginterferon]] và [[ribavirin]], trong một số trường hợp dùng thêm hoặc [[boceprevir]] hoặc[[telaprevir]]. Nhìn chung, 50–80% bệnh nhân được điều trị lành bệnh. Những bệnh nhân chuyển sang xơ gan hoặc ung thư gan có lẽ cần phải [[ghép gan]]. {{nowrap|Hepatitis C}} Viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ghép gan dẫu rằng tái nhiễm siêu vi C sau cấy ghép thường xảy ra.<ref name=NEJM2011/> Hiện vẫn chưa có [[vắc xin]] phòng ngừa viêm gan siêu vi C {{nowrap|hepatitis C}}.{{TOC limit|3}}

==Biểu hiện triệu chứng==
===Viêm cấp ===
{{nowrap|Hepatitis C}} Nhiễm viêm gan C gây triệu chứng cấp ở 15% số ca nhiễm.<ref>{{cite journal|last=Maheshwari|first=A|coauthors=Ray S; Thuluvath PJ|title=Acute hepatitis C|journal=Lancet|date=2008-07-26|volume=372|issue=9635|pages=321–32|pmid=18657711|doi=10.1016/S0140-6736(08)61116-2|year = 2008 | month = July }}</ref> Các triệu chứng thường nhẹ và không rõ ràng,[[nôn]], đau cơ và khớp, và sụt cân.<ref name=AFP2010>{{cite journal|last=Wilkins|first=T|coauthors=Malcolm JK; Raina D; Schade RR |title=Hepatitis C: diagnosis and treatment|journal=American family physician|date=2010-06-01|volume=81|issue=11|pages=1351–7|pmid=20521755|url=http://www.aafp.org/afp/2010/0601/p1351.pdf}}</ref> Hầu hết các ca viêm cấp không có [[vàng da]].<ref name=Book2011p4>{{cite book|title=Chronic Hepatitis C Virus Advances in Treatment, Promise for the Future |year=2011|publisher=Springer Verlag|isbn=9781461411918|page=4|url=http://books.google.ca/books?id=6G7mff5DnBQC&pg=PA4}}</ref> Có từ 10 đến 15% số ca nhiễm tự hồi phục, thường là ở bệnh nhân trẻ và nữ.<ref name=Book2011p4/>

===Viêm mạn ===
Khoảng 80% số người nhiễm siêu vi viêm gan C chuyển sang viêm mạn.<ref name=Lancet2011/> Hầu hết rất ít biểu hiện triệu chứng hoặc không có triệu chứng trong vài chục năm đầu mắc bệnh. <ref name=Book2011/> mặc dù viêm mạn {{nowrap|hepatitis C}} có thể gây mệt mỏi.<ref name=ID2010/> {{nowrap|Hepatitis C}} Viêm gan C lâu năm là nguyên nhân gây [[xơ gan]] và [[ung thư gan]].<ref name=NEJM2011>{{cite journal|last=Rosen|first=HR|title=Clinical practice. Chronic hepatitis C infection|journal=The New England Journal of Medicine|date=2011-06-23|volume=364|issue=25|pages=2429–38|pmid=21696309|url=http://www.casemedicine.com/ambulatory/Continuity%20Clinic/Clinic%20Articles/1)%20July/2)Week%20of%20July%2025th/chronic%20hep%20c.NEJM.pdf|doi=10.1056/NEJMcp1006613}}</ref> Có khoảng 10-30 % viêm mạn chuyển sang xơ gan trong thời gian 30 &nbsp; năm. <ref name=NEJM2011/><ref name=AFP2010/> Xơ gan thường xảy ra ở những người cũng bị viêm gan B hoặc nhiễm HIV, [[nghiện rượu]], và nam giới.<ref name=AFP2010/> Những người chuyển sang xơ gan có nguy cơ gấp 20 lần bị [[ung thư biểu mô tế bào gan]]. Tỉ lệ bị ung thư là 1-3% mỗi năm,<ref name=NEJM2011/><ref name=AFP2010/> và nếu bị xơ gan lại thêm nghiện rượu thì nguy cơ cao hơn gấp 100 lần.<ref>{{cite journal|last=Mueller|first=S|coauthors=Millonig G; Seitz HK|title=Alcoholic liver disease and hepatitis C: a frequently underestimated combination|journal=World journal of gastroenterology : WJG|date=2009-07-28|volume=15|issue=28|pages=3462–71|pmid=19630099|doi=10.3748/wjg.15.3462|pmc=2715970 | url =http://www.wjgnet.com/downpdf.asp?url=/1007-9327/15/3462 | format = PDF }}</ref> {{nowrap|Hepatitis C}} Viêm gan C là nguyên nhân gây ra 27% số ca xơ gan và 25% số ca ung thư biểu mô tế bào gan trên thế giới.<ref name=World2007>{{cite journal|last=Alter|first=MJ|title=Epidemiology of hepatitis C virus infection|journal=World journal of gastroenterology : WJG|date=2007-05-07|volume=13|issue=17|pages=2436–41|pmid=17552026 | url = http://www.wjgnet.com/downpdf.asp?url=/1007-9327/13/2436 | format = PDF }}</ref>

Xơ gan có thể dẫn đến [[tăng áp lực tĩnh mạch cửa]], [[cổ trướng]] (tích tụ nước ở bụng),[[bệnh máu đông|dễ bầm tím hoặc chảy máu]], giãn tĩnh mạch (tĩnh mạch giãn to, đặc biệt ở dạ dày và thực quản),[[vàng da]], và hội chứng suy giảm nhận thức gọi là [[bệnh não do gan]]. Đây chính là nguyên nhân phổ biến đòi hỏi phải [[ghép gan]].<ref name=Tah2009>{{cite journal|last=Ozaras|first=R|coauthors=Tahan, V|title=Acute hepatitis C: prevention and treatment|journal=Expert review of anti-infective therapy|year=2009 |month = April|volume=7|issue=3|pages=351–61|pmid=19344247|doi=10.1586/eri.09.8}}</ref>

=== Biến chứng ngoài gan ===
{{nowrap|Hepatitis C}} Viêm gan C hiếm khi gây [[ hội chứng Sjögren]] (rối loạn tự miễn),[[giảm tiểu cầu]], [[lichen phẳng]], [[bệnh tiểu đường]], và[[rối loạn sinh sản bạch huyết]].<ref name=Extrahepatic>{{cite journal | last1 = Zignego | first1 = AL | last2 = Ferri | first2 = C | last3 = Pileri | first3 = SA | last4 = Caini | first4 = P | last5 = Bianchi | first5 = FB |title=Extrahepatic manifestations of Hepatitis C Virus infection: a general overview and guidelines for a clinical approach |journal=Digestive and Liver Disease|volume=39 |issue=1 |pages=2–17 |year=2007 |month=January |pmid=16884964 |doi=10.1016/j.dld.2006.06.008 |display-authors=3 }}</ref> Ước tính có 0,16% đến 45,4% bệnh nhân viêm gan C mạn bị giảm tiểu cầu{{nowrap|hepatitis C}}.<ref>{{cite journal|last=Louie|first=KS|coauthors=Micallef JM; Pimenta JM; Forssen UM|title=Prevalence of thrombocytopenia among patients with chronic hepatitis C: a systematic review|journal=Journal of viral hepatitis|year=2011 |month = January|volume=18|issue=1|pages=1–7|pmid=20796208|doi=10.1111/j.1365-2893.2010.01366.x}}</ref> Có giả định được đưa ra về mối liên hệ giữa viêm gan C với [[chứng ngứa sẩn cục | chứng ngứa sẩn cục Hyde]] <ref>{{cite journal|last=Lee|first=MR|coauthors=Shumack, S|title=Prurigo nodularis: a review|journal=The Australasian journal of dermatology|year=2005 |month = November|volume=46|issue=4|pages=211–18; quiz 219–20|pmid=16197418|doi=10.1111/j.1440-0960.2005.00187.x}}</ref> và [[viêm tiểu cầu thận tăng sinh màng]].<ref name=ID2010/> {{nowrap|Hepatitis C}} Viêm gan C cũng gây biến chứng [[cryoglobulin huyết]], một loại bệnh viêm mạch máu vừa và nhỏ (hay [[viêm mạch]]) do sự lắng đọng của [[phức thể miễn dịch]] liên quan đến cryoglobulin.<ref>{{cite journal | last1 = Iannuzzella | first1 = F | last2 = Vaglio | first2 = A | last3 = Garini | first3 = G|title=Management of hepatitis C virus-related mixed cryoglobulinemia |journal=Am. J. Med. |volume=123 |issue=5|pages=400–8 |year=2010 |month=May |pmid=20399313 |doi=10.1016/j.amjmed.2009.09.038 |url=}}</ref>

==Vi rút học ==
[[Siêu vi viêm gan C]] (HCV) là [[virút chứa ARN]] nhỏ chuỗi đơn dương có vỏ bọc.<ref name=NEJM2011/> HCV thuộc chi ''hepacivirus'' họ ''[[Flaviviridae]]''.<ref name=ID2010>{{cite book | last1 = Ray | first1 = Stuart C. | last2 = Thomas | first2 = David L. |editor1-first = Gerald L. | editor1-last = Mandell | editor2-first = John E. | editor2-last = Bennett | editor3-last = Dolin | editor3-first = Raphael|title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|year=2009|publisher=Churchill Livingstone |location=Philadelphia, PA|isbn=978-0443068393|chapter=Chapter 154: Hepatitis C |edition=7th}}</ref> HCV có 7 kiểu gen (genotype) chính, biểu thị bằng số từ 1 đến 7.<ref name=Nakano2011>{{cite journal| last1 = Nakano | first1 = T | last2 = Lau | first2 = GM | last3 = Lau | first3 = GM | last4 = Sugiyama | first4 = M |last5 = Mizokami | first5 = M |title=An updated analysis of hepatitis C virus genotypes and subtypes based on the complete coding region |journal=Liver Int. |year=2011 |month=December |pmid=22142261|doi=10.1111/j.1478-3231.2011.02684.x |volume=32 |issue=2 |pages=339–45 | display-authors=3 }}</ref> Ở Mỹ, có khoảng 70% số ca viêm gan C do genotype 1, có 20% ca do genotype 2, và khoảng 1% do mỗi trong số các genotype còn lại gây ra.<ref name=AFP2010/> Genotype 1 cũng là loại gây bệnh phổ biến nhất ở Nam Mỹ và châu Âu.<ref name=NEJM2011/>

== Đường lây truyền bệnh ==
[[File:Hepatitis C infection by source (CDC) - en.svg|thumb|250px|Bệnh viêm gan C ở Mỹ theo nguyên nhân]]
Đường lây bệnh chủ yếu ở các [[nước phát triển]] là do [[tiêm chích ma túy]] (IDU), trong khi ở các [[nước đang phát triển]] chủ yếu qua [[truyền máu]] và thủ thuật y khoa không an toàn.<ref name=Mah2010>{{cite journal|last=Maheshwari|first=A|coauthors=Thuluvath, PJ|title=Management of acute hepatitis C|journal=Clinics in liver disease|year=2010 |month = February|volume=14|issue=1|pages=169–76; x|pmid=20123448|doi=10.1016/j.cld.2009.11.007}}</ref> Có 20% số ca vẫn chưa biết rõ nguyên nhân lây truyền;<ref name=Pon2011>{{cite journal|last=Pondé|first=RA |title=Hidden hazards of HCV transmission|journal=Medical microbiology and immunology|year=2011 |month = February|volume=200|issue=1|pages=7–11|pmid=20461405|doi=10.1007/s00430-010-0159-9 |url = http://www.springerlink.com/content/51616848hl14r2w2/fulltext.pdf }}</ref> tuy nhiên, nhiều ca trong số này được cho là do IDU.<ref name=Book2011p4/>

===Do tiêm chích ma túy===
IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} ở nhiều nơi trên thế giới.<ref name=China2008>{{cite journal|last=Xia|first=X|coauthors=Luo J, Bai J, Yu R |title=Epidemiology of HCV infection among injection drug users in China: systematic review and meta-analysis|journal=Public health|year=2008 |month = October|volume=122|issue=10|pages=990–1003|pmid=18486955|doi=10.1016/j.puhe.2008.01.014}}</ref> Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan C từ 60% đến 80% {{nowrap|hepatitis C}} ở đối tượng chích ma túy. <ref name=Lancet2011>{{cite journal|last=Nelson|first=PK|coauthors=Mathers BM, Cowie B, Hagan H, Des Jarlais D, Horyniak D, Degenhardt L |title=Global epidemiology of hepatitis B and hepatitis C in people who inject drugs: results of systematic reviews|journal=Lancet|date=2011-08-13|volume=378|issue=9791|pages=571–83|pmid=21802134|doi=10.1016/S0140-6736(11)61097-0|pmc=3285467}}</ref><ref name=China2008/> Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%.<ref name=Lancet2011/> Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}}; Trung Quốc (1.6 &nbsp; triệu), Mỹ (1.5 &nbsp; triệu), và Nga (1.3 &nbsp; triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh cao nhất.<ref name=Lancet2011/> Nhiễm viêm gan C{{nowrap|hepatitis C}} ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng.<ref name=Jail2010>{{cite journal|last=Imperial|first=JC|title=Chronic hepatitis C in the state prison system: insights into the problems and possible solutions|journal=Expert review of gastroenterology & hepatology|year=2010 |month = June|volume=4|issue=3|pages=355–64|pmid=20528122|doi=10.1586/egh.10.26}}</ref><ref>{{cite journal|last=Vescio|first=MF|coauthors=Longo B, Babudieri S, Starnini G, Carbonara S, Rezza G, Monarca R|title=Correlates of hepatitis C virus seropositivity in prison inmates: a meta-analysis|journal=Journal of epidemiology and community health|year=2008 |month = April|volume=62|issue=4|pages=305–13|pmid=18339822|doi=10.1136/jech.2006.051599}}</ref>

===Sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe===
[[Truyền máu]], truyền các sản phẩm máu, hoặc [[ghép gan]] mà không thử nghiệm HCV sẽ mang nguy cơ cao lây nhiễm bệnh.<ref name=AFP2010/> Mỹ tiến hành thử nghiệm truy tầm phổ quát vào năm 1992<ref name=Rosen2011/> và Canada vào năm 1990.<ref>{{cite book|author = Day RA; Paul P; Williams B; ''et al.'' |title=Brunner & Suddarth's textbook of Canadian medical-surgical nursing|year=2009|month=November|publisher=Lippincott Williams & Wilkins|location=Philadelphia, PA|isbn=9780781799898|page=1237|url=http://books.google.ca/books?id=SB_-CRXvZPYC&pg=PA1237|edition=Canadian 2nd}}</ref>Biện pháp này giúp làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ 200 đơn vị máu có 1 ca nhiễm <ref name=Rosen2011>{{cite book|title=Rosen's emergency medicine: concepts and clinical practice 7th edition |last=Marx |first=John |authorlink=|coauthors=|year=2010|publisher=Mosby/Elsevier |location=Philadelphia, PA |isbn=9780323054720 |page=1154 |url= }}</ref>xuống còn 10,000 đơn vị máu có 1 ca nhiễm và đến 10,000,000 đơn vị máu mới có 1 ca nhiễm..<ref name=Book2011p4/><ref name=Pon2011/> Nguy cơ thấp vẫn tiếp tục duy trì bởi vì &nbsp; kể từ khi [[người hiến máu]] nhiễm bệnh viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}}cho đến khi kiểm tra máu dương tính có thể từ 11–70 ngày phụ thuộc vào phương pháp thử nghiệm.<ref name=Pon2011/> Một số nước không thực hiện việc thử nghiệm viêm gan C{{nowrap|hepatitis C}} vì chi phí cao.<ref name=World2007/>

Những người bị [[đâm phải kim]] của người có HCV dương tính có khả năng 1,8% nhiễm bệnh sau đó.<ref name=AFP2010/> Nguy cơ còn cao hơn nếu kim có lỗ rỗng và đâm sâu.<ref name=World2007/> Có nguy cơ bị lây nhiễm do niêm mạc tiếp xúc với máu nhưng thấp, và không gây lây nhiễm nếu da lành lặn tiếp xúc với máu.<ref name=World2007/>

Dụng cụ bệnh viện cũng được xác định là đường lây truyền viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} gồm: dùng lại ống chích kim tiêm, lọ thuốc đa dụng, chai dịch truyền, và dụng cụ phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn, và các dụng cụ khác.<ref name=World2007/> Hạn chế việc thực thi bắt buộc các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn nghiêm ngặt ở các cơ sở y nha công và tư được cho là nguyên nhân chính gây lây nhiễm HCV ở [[Ai cập]], nước có tỉ lệ nhiễm bệnh cao nhất thế giới.<ref>{{cite web|url=http://www1.albawaba.com/en/news/highest-rates-hepatitis-c-virus-transmission-found-egypt |title=Highest Rates of Hepatitis C Virus Transmission Found in Egypt |publisher=Al Bawaaba |date=2010-08-09 |accessdate=2010-08-27}}</ref>

===Đường tình dục===
{{nowrap|hepatitis C}} .<ref name=Sex2010>{{cite journal|author=Tohme RA, Holmberg SD |title=Is sexual contact a major mode of hepatitis C virus transmission?|journal=Hepatology |volume= 52|issue= 4|pages= 1497–505|year=2010 |month=June|pmid=20635398 |doi=10.1002/hep.23808 |url = http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/hep.23808/pdf }}</ref> {{nowrap|hepatitis C}}, .<ref name=AFP2010/> [[]] [[]].<ref name=Sex2010/> [[qua hậu môn | ]] [[]], [[HIV]] hoặc [[]], .<ref name=Sex2010/> [[]] {{nowrap|hepatitis C}} .<ref>{{cite web|title=Hepatitis C Group Education Class|url=http://www.hepatitis.va.gov/products/HCV-education-class-script.asp|publisher=United States Department of Veteran Affairs}}</ref>


===Xăm mình ===
[[Xăm]] làm tăng nguy cơ viêm gan C gấp 2 đến 3 lần {{nowrap|hepatitis C}}.<ref name=Tato2010>{{cite journal|last=Jafari|first=S|coauthors=Copes R, Baharlou S, Etminan M, Buxton J |title=Tattooing and the risk of transmission of hepatitis C: a systematic review and meta-analysis|journal=International journal of infectious diseases : IJID : official publication of the International Society for Infectious Diseases|year=2010 |month = November|volume=14|issue=11|pages=e928–40|pmid=20678951|url=http://natap.org/2010/HCV/tatoohcv.pdf|doi=10.1016/j.ijid.2010.03.019}}</ref>Nguy cơ cao là do hoặc dụng cụ không vô khuẩn hoặc màu xăm nhiễm siêu vi gan C.<ref name=Tato2010/>[[Hình xăm]] hay [[Xăm mình|xăm]] được thực hiện hoặc là trước giữa thập niên 80, “chui,” hoặc không chuyên nghiệp gây ra mối quan ngại đặc biệt, vì trong những trường hợp như thế có thể thiếu kỹ thuật vô trùng. Nguy cơ cũng cao hơn ở hình xăm lớn.<ref name=Tato2010/> Ước tính có gần nửa bạn tù dùng chung dụng cụ xăm không vô trùng.<ref name=Tato2010/> Hiếm thấy trường hợp xăm mình ở cơ sở có giấy phép bị nhiễm trực tiếp HCV.<ref>{{cite web|title=Hepatitis C|url=http://www.cdc.gov/hepatitis/HCV/PDFs/HepCGeneralFactSheet.pdf|publisher=Centers for Disease Control and Prevention (CDC) |accessdate=2 January 2012}}</ref>

===Dùng chung vật dụng cá nhân===
Các đồ dùng chăm sóc cá nhân như dao cạo râu, bàn chảy đánh răng, dụng cụ làm móng và chăm sóc bàn chân có thể nhiễm máu. Dùng chung các dụng cụ này tiềm tàng khả năng dẫn đến nhiễm HCV.<ref name="pmid16907842">{{cite journal |author=Lock G |title=Hepatitis C — contamination of toothbrushes: myth or reality? |journal=J. Viral Hepat. |volume=13 |issue=9|pages=571–3 |year=2006 |month=September |pmid=16907842 |doi=10.1111/j.1365-2893.2006.00735.x |url= |author-separator=,|author2=Dirscherl M |author3=Obermeier F |display-authors=3 |last4=Gelbmann |first4=CM |last5=Hellerbrand |first5=C|last6=Knoll |first6=A |last7=Scholmerich |first7=J |last8=Jilg |first8=W }}</ref><ref name=CDC12/> Cần có biện pháp phòng ngừa thích hợp trong bất kỳ tình huống y khoa nào gây [[chảy máu]], như vết cắt và mụn lỡ lét.<ref name=CDC12/> HCV không lây qua tiếp xúc thông thường như ôm, hôn, hoặc dùng chung dụng cụ ăn uống hoặc nấu nướng.<ref name=CDC12>{{cite web |url= http://www.cdc.gov/hepatitis/HCV/HCVfaq.htm |title=Hepatitis C FAQs for Health Professionals |publisher = Centers for Disease Control and Prevention (CDC) |accessdate=2 January 2012}}</ref>

===Lây qua đường âm đạo===
Viêm gan C [[lây qua đường âm đạo]] {{nowrap|hepatitis C}} từ mẹ bị nhiễm sang con chiếm ít hơn 10% số ca thai nghén.<ref name=Preg10>{{cite journal|last=Lam|first=NC|coauthors=Gotsch, PB, Langan, RC|title=Caring for pregnant women and newborns with hepatitis B or C|journal=American family physician|date=2010-11-15|volume=82|issue=10|pages=1225–9|pmid=21121533 | url =http://www.aafp.org/afp/2010/1115/p1225.pdf }}</ref> Không có biện pháp làm giảm nguy cơ này.<ref name=Preg10/> Việc lây nhiễm xảy ra lúc nào trong quá trình mang thai vẫn chưa biết rõ, nhưng có lẽ ở cả vào thời kỳ mang thai và vào lúc sinh.<ref name=Pon2011/> Sanh lâu gây nguy cơ lây nhiễm cao hơn.<ref name=World2007/> Không có bằng chứng cho thấy [[bú sữa mẹ]] lây truyền HCV; tuy nhiên, đối với người mẹ nhiễm HCV thì hãy cẩn thận nên tránh cho con bú nếu núm vú nứt hoặc chảy máu,<ref>{{cite journal |author=Mast EE |title=Mother-to-infant hepatitis C virus transmission and breastfeeding |journal=Advances in Experimental Medicine and Biology|volume=554|pages=211–6|year=2004 |pmid=15384578}}</ref> hoặc có lượng siêu vi cao trong máu.<ref name=Pon2011/>

==Chuẩn đoán==
[[Image:Hepatitis C serology.png|thumb|Sơ lược bệnh viêm gan C về mặt huyết thanh học]]
Có một số xét nghiệm chuẩn đoán viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} gồm: [[ ]] HCV [[ ]] hay ELISA, [[]], và HCV [[RNA]] [[polymerase chain reaction]] (PCR) định lượng.<ref name=AFP2010/> [[ARN]] của HCV có thể được phát hiện bằng PRC thường từ 1 đến 2 tuần sau khi nhiễm, trong khi kháng thể cần lâu hơn nhiều để hình thành, vì vậy đến lúc này mới phát hiện được.<ref name=Tah2009/>
Viêm gan C mạn {{nowrap|hepatitis C}} được xác định là nhiễm siêu vi viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} hơn 6 tháng căn cứ trên sự hiện diện của ARN.<ref name=Book2011>{{cite book|title=Chronic Hepatitis C Virus Advances in Treatment, Promise for the Future |year=2011|publisher=Springer Verlag|isbn=9781461411918|pages=103–104|url=http://books.google.ca/books?id=6G7mff5DnBQC&pg=PA104}}</ref> Viêm mạn thường không có triệu chứng trong vài chục năm đầu,<ref name=Book2011/> vì vậy thường phát hiện sau khi kiểm tra [[xét nghiệm chức năng gan | mức độ men gan tăng]] hoặc khi kiểm tra định kỳ những người có nguy cơ cao. Xét nghiệm không thể phân biệt được viêm cấp tính và viêm mạn tính.<ref name=World2007/>

===Huyết thanh học===
{{nowrap|Hepatitis C}} Xét nghiệm viêm gan C thường bắt đầu với [[huyết thanh học | xét nghiệm máu]] để tìm kháng thể HCV bằng xét nghiệm miễn dịch enzyme.<ref name=AFP2010/> Nếu kết quả dương tính thì làm xét nghiệm xác nhận nhằm kiểm chứng xét nghiệm miễn dịch và nhằm xác định [[lượng siêu vi ]].<ref name=AFP2010/> Xét nghiệm recombinant immunoblot assay dùng để kiểm chứng xét nghiệm miễn dịch và HCV RNA polymerase chain reaction dùng để định lượng siêu vi.<ref name=AFP2010/> Nếu không tìm thấy ARN và immunoblot dương tính thì có nghĩa là người đó đã nhiễm trước đó và không còn mang vi rút nữa do hoặc là điều trị hoặc tự khỏi; nếu immunoblot âm tính thì có nghĩa là xét nghiệm miễn dịch sai.<ref name=AFP2010/> Sau khi nhiễm khoảng 6–8 tuần thì kết quả mới cho dương tính.<ref name=ID2010/>

Men gan thay đổi trong thời gian đầu của bệnh<ref name=Book2011/> và trung bình bắt đầu tăng sau khi nhiễm bệnh 7 tuần.<ref name=ID2010/> Men gan hầu như không liên quan đến mức độ trầm trọng của bệnh.<ref name=ID2010/>

===Sinh thiết===
[[Sinh thiết gan | Các loại sinh thiết gan]] dùng để xác định mức độ tổn thương gan hiện tại; tuy nhiên, có nguy cơ do thủ thuật này.<ref name=NEJM2011/> Thay đổi thường thấy là [[u nang bạch huyết]] ở mô mềm, [[nang bạch huyết]] ở [[bộ tam cửa]], và thay đổi ống mật.<ref name=NEJM2011/> Cũng có một số xét nghiệm máu nhằm tìm cách xác định mức độ [[xơ hóa gan]] và nhằm hạn chế sinh thiết gan.<ref name=NEJM2011/>

===Kiểm tra tầm soát===
Chỉ 5–50% số người bị nhiễm ở Mỹ và Canada được cho là biết mình mắc bệnh.<ref name=Tato2010/> Những người có nguy cơ cao, trong đó có những người xăm mình, được khuyến cáo làm xét nghiệm kiểm tra.<ref name=Tato2010/>Đối với những người có men gan cao cũng cần rà soát vì đây thường là dấu hiệu duy nhất của viêm gan mạn.<ref>{{cite journal|last=Senadhi|first=V|title=A paradigm shift in the outpatient approach to liver function tests|journal=Southern Medical Journal|year=2011 |month = July|volume=104|issue=7|pages=521–5|pmid=21886053|doi=10.1097/SMJ.0b013e31821e8ff5}}</ref> Kiểm tra định kỳ hiện không được khuyến cáo tại Mỹ.<ref name=AFP2010 /> Tuy nhiên, vào năm 2012, [[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh]] (CDC) Hoa Kỳ khuyến cáo những người sinh từ 1945 đến 1965 cần làm một xét nghiệm kiểm tra.<ref>{{cite journal |author= |title=Recommendations for the identification of chronic hepatitis C virus infection among persons born during 1945-1965 |journal=MMWR Recomm Rep |volume=61 |issue=RR-4 |pages=1–32 |year=2012 |month=August|pmid=22895429 |doi= |url=}}</ref>

==Phòng ngừa==
{{As of|2011}}, Không có [[vắc xin]] phòng ngừa viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}}. Tuy nhiên, một số vắc xin đang được nghiên cứu bào chế và cho kết quả khả quan.<ref>{{cite journal|last=Halliday|first=J|coauthors=Klenerman P, Barnes E |title=Vaccination for hepatitis C virus: closing in on an evasive target|journal=Expert review of vaccines|date=2011 May|volume=10|issue=5|pages=659–72|pmid=21604986|doi=10.1586/erv.11.55|pmc=3112461 | url =http://www.expert-reviews.com/doi/pdfplus/10.1586/erv.11.55 | format = PDF }}</ref> Kết hợp chiến lược [[giảm tác hại]]chẳng hạn như [[chương trình trao đổi kim|cung cấp kim tiêm ống chích mới]] và điều trị [[nghiện ma túy | dùng ma túy]], làm giảm 75% nguy cơ viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} ở người tiêm chích.<ref>{{cite journal|last=Hagan|first=H|coauthors=Pouget, ER, Des Jarlais, DC|title=A systematic review and meta-analysis of interventions to prevent hepatitis C virus infection in people who inject drugs|journal=The Journal of infectious diseases|date=2011-07-01|volume=204|issue=1|pages=74–83|pmid=21628661|doi=10.1093/infdis/jir196|pmc=3105033 | url =http://jid.oxfordjournals.org/content/204/1/74.full}}</ref> Kiểm tra những người hiến máu ở cấp độ quốc gia cũng quan trọng như tuân thủ [[biện pháp phòng ngừa quốc tế]] ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe.<ref name=ID2010/> Ở những nước không có đủ nguồn cấp [[ống chích]], thì nên cho thuốc điều trị bằng đường uống thay vì đường tiêm.<ref name=World2007/>

==Điều trị==
HCV gây viêm mạn ở 50–80% số người bị nhiễm. Khoảng 40-80% trong số viêm mạn này sạch siêu vi khi được điều trị.<ref>{{cite journal|last=Torresi|first=J|coauthors=Johnson D, Wedemeyer H |title=Progress in the development of preventive and therapeutic vaccines for hepatitis C virus|journal=Journal of hepatology|year=2011 |month = June|volume=54|issue=6|pages=1273–85|pmid=21236312|doi=10.1016/j.jhep.2010.09.040 | url =http://download.journals.elsevierhealth.com/pdfs/journals/0168-8278/PIIS0168827811000183.pdf }}</ref><ref>{{cite journal|last=Ilyas|first=JA|coauthors=Vierling, JM|title=An overview of emerging therapies for the treatment of chronic hepatitis C|journal=Clinics in liver disease|year=2011 |month = August|volume=15|issue=3|pages=515–36|pmid=21867934|doi=10.1016/j.cld.2011.05.002}}</ref> Rất ít trường hợp sạch vi rút mà không phải điều trị.<ref name=Book2011p4/> Bệnh nhân viêm gan C mạn {{nowrap|hepatitis C}} được khuyên tránh [[rượu]] và thuốc có hại cho gan,<ref name=AFP2010/> và tiêm [[vắc xin]] ngừa [[viêm gan A]] và [[viêm gan B]].<ref name=AFP2010/> Những bệnh nhân viêm gan C bị xơ gan nên kiểm tra [[siêu âm]] để tìm [[ung thư biểu mô tế bào gan]] .<ref name=AFP2010/>

===Thuốc điều trị===
Nhìn chung, nên điều trị những bệnh nhân đã được xác định có bất thường về gan do nhiễm HCV.<ref name=AFP2010/> {{as of|2010}}, Việc điều trị bao gồm kết hợp [[pegylated interferon|pegylated interferon alpha]] và thuốc kháng siêu vi [[ribavirin]] trong thời gian 24 hoặc 48 tuần, tùy vào [[genotype]] của HCV.<ref name=AFP2010/> Khi được kết hợp với ribavirin, [[pegylated interferon-alpha-2a]] có lẽ tốt hơn [[pegylated interferon-alpha-2b]], mặc dù bằng chứng không mạnh mẽ.<ref name="pmid20187106">{{cite journal | author = Awad T, Thorlund K, Hauser G, Stimac D, Mabrouk M, Gluud C | title = Peginterferon alpha-2a is associated with higher sustained virological response than peginterferon alfa-2b in chronic hepatitis C: systematic review of randomized trials | journal = Hepatology | volume = 51 | issue = 4 | pages = 1176–84 | year = 2010 | month = April | pmid = 20187106 | doi = 10.1002/hep.23504 | url =http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/hep.23504/pdf }}</ref> Từ 50 đến 60% bệnh nhân điều trị cho thấy có kết quả tốt.<ref name=AFP2010/> Kết hợp hoặc [[boceprevir]] hoặc [[telaprevir]] với ribavirin và peginterferon alfa giúp tăng cường đáp ứng chống siêu vi đối với viêm gan C genotype 1.<ref name="pmid21828346">{{cite journal | author = Foote BS, Spooner LM, Belliveau PP | title = Boceprevir: a protease inhibitor for the treatment of chronic hepatitis C | journal = Ann Pharmacother | volume = 45 | issue = 9 | pages = 1085–93 | year = 2011 | month = September | pmid = 21828346 | doi = 10.1345/aph.1P744 }}</ref><ref name="pmid21558488">{{cite journal | author = Smith LS, Nelson M, Naik S, Woten J |title = Telaprevir: an NS3/4A protease inhibitor for the treatment of chronic hepatitis C | journal = Ann Pharmacother| volume = 45 | issue = 5 | pages = 639–48 | year = 2011 | month = May | pmid = 21558488 | doi = 10.1345/aph.1P430}}</ref><ref name="pmid21898493">{{cite journal | author = Ghany MG, Nelson DR, Strader DB, Thomas DL, Seeff LB | title = An update on treatment of genotype 1 chronic hepatitis C virus infection: 2011 practice guideline by the American Association for the Study of Liver Diseases | journal = Hepatology | volume = 54 | issue = 4 | pages = 1433–44 | year = 2011 | month = October | pmid = 21898493 | pmc = 3229841 | doi = 10.1002/hep.24641 | url =http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/hep.24641/pdf }}</ref> Việc điều trị thường có tác dụng phụ, với nửa số bệnh nhân có [[bệnh giống cúm|triệu chứng giống cúm]] và 1/3 gặp vấn đề về cảm xúc.<ref name=AFP2010/> Điều trị trong 6 tháng đầu có hiệu quả hơn so với khi viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} chuyển sang mạn tính.<ref name=Tah2009/> Nếu mới bị nhiễm và không hết siêu vi sau 8 đến 12 tuần thì được khuyến cáo điều trị pegylated interferon trong 24 tuần.<ref name=Tah2009/> Ở những người bị [[thiếu máu vùng biển]], ribavirin tỏ ra hữu hiệu nhưng tăng nhu cầu truyền máu.<ref>{{cite journal |author=Alavian SM, Tabatabaei SV|title=Treatment of chronic hepatitis C in polytransfused thalassaemic patients: a meta-analysis |journal=J. Viral Hepat. |volume=17 |issue=4 |pages=236–44 |year=2010 |month=April |pmid=19638104|doi=10.1111/j.1365-2893.2009.01170.x}}</ref>

===Y học thay thế===
Một số [[y học thay thế | phương pháp điều trị thay thế ]] mà những người đề xướng dùng vì cho là giúp ích trong việc điều trị viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}} là [[ kế sữa]], [[nhân sâm]], và [[bạc keo]].<ref name=NCCAM>[http://nccam.nih.gov/health/providers/digest/hepatitisC-science.htm Hepatitis C and CAM: What the Science Says]. [[National Center for Complementary and Alternative Medicine]] (NCCAM). March 2011. (Retrieved 7 March 2011)</ref> Tuy nhiên, không có phương pháp điều trị thay thế nào cho thấy cải thiện điều trị viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}}, và hiện không có bằng chứng cho thấy phương pháp thay thế có bất kỳ tác dụng nào đối với siêu vi.<ref name=NCCAM/><ref>{{cite journal|last=Liu|first=J|coauthors=Manheimer E, Tsutani K, Gluud C |title=Medicinal herbs for hepatitis C virus infection: a Cochrane hepatobiliary systematic review of randomized trials|journal=The American journal of gastroenterology|year=2003 |month= March|volume=98|issue=3|pages=538–44|pmid=12650784|doi=10.1111/j.1572-0241.2003.07298.x}}</ref><ref>{{cite cochrane|last=Rambaldi |first=A |last2=Jacobs |first2=BP | last3=Gluud |first3=C |title=Milk thistle for alcoholic and/or hepatitis B or C virus liver diseases |journal=[[Cochrane Database Syst Rev]] |date=2007-10-17 |issue=4 |page=CD003620|pmid=17943794 | group = Hepato-Biliary | version = 2 }}</ref>

==Tiên lượng==
Đáp ứng điều trị có khác nhau tùy theo genotype. Có 40-50% số bệnh nhân nhiễm HCV genotype 1 đáp ứng lâu dài với 48 tuần điều trị.<ref name=NEJM2011/> Có 70-80% bệnh nhân nhiễm HCV genotype 2 và 3 đáp ứng lâu dài với 24 tuần điều trị.<ref name=NEJM2011/> Có khoảng 65% số bệnh nhân nhiễm genotype 4 đáp ứng lâu dài với 48 tuần điều trị. Hiếm thấy hiệu quả trong điều trị bệnh genotype 6, và hiệu quả cho thấy trong 48 tuần điều trị với liều giống như liều cho bệnh genotype 1.<ref>{{cite journal |author=Fung J |title=Chronic hepatitis C virus genotype 6 infection: response to pegylated interferon and ribavirin |journal=The Journal of Infectious Diseases |volume=198 |issue=6|pages=808–12 |year=2008 |month=September |pmid=18657036 |doi=10.1086/591252|author-separator=, |author2=Lai CL |author3=Hung I |display-authors=3 |last4=Young |first4=John |last5=Cheng|first5=Charles |last6=Wong |first6=Danny |last7=Yuen |first7=Man–Fung | url =http://jid.oxfordjournals.org/content/198/6/808.full}}</ref>

==Bệnh dịch học==
[[Image:HCV prevalence 1999.png|thumb|Tỉ lệ bệnh viêm gan C trên thế giới vào năm 1999]]
[[Image:Hepatitis C world map - DALY - WHO2004.svg|thumb|[[]] viêm gan C vào năm 2004 mỗi 100,000&nbsp; dân số
{{Multicol}}

{{legend|#b3b3b3|no data}}
{{legend|#ffff65|<10}}
{{legend|#fff200|10-15}}
{{legend|#ffdc00|15-20}}
{{legend|#ffc600|20-25}}
{{legend|#ffb000|25-30}}
{{legend|#ff9a00|30-35}}
{{Multicol-break}}
{{legend|#ff8400|35-40}}
{{legend|#ff6e00|40-45}}
{{legend|#ff5800|45-50}}
{{legend|#ff4200|50-75}}
{{legend|#ff2c00|75–100}}
{{legend|#cb0000|>100}}
{{Multicol-end}}]]
Ước tính có 130–170&nbsp; triệu người, hay khoảng 3% dân số thế giới, sống chung với viêm gan C mãn tính {{nowrap|hepatitis C}}.<ref name=WHO2011/> Có khoảng 3–4 &nbsp; triệu người nhiễm bệnh mỗi năm, và hơn 350,000 người tử vong do các biến chứng của viêm gan C mỗi năm.<ref name=WHO2011/> Tỉ lệ tăng đều đặn vào thế kỷ 20 do cả IDU và thuốc điều trị qua đường tĩnh mạch hoặc dụng cụ y khoa không đảm bảo vô trùng.<ref name="World2007"/>

Trong số những bệnh nhân viêm mạn tính, nguy cơ bị [[xơ gan]] sau 20 năm có khác nhau giữa các nghiên cứu nhưng ước tính khoảng 10%-15% ở nam và khoảng 1-5% ở nữ. Nguyên nhân có sự khác nhau về nguy cơ vẫn chưa rõ. Một khi bị xơ gan thì tỉ lệ tiến triến sang [[ung thư biểu mô tế bào gan]] là từ 1%-4% mỗi năm.<ref name=Yu2009>{{cite journal |author = Yu ML | coauthors = Chuang WL | title = Treatment of chronic hepatitis C in Asia: when East meets West |journal = J. Gastroenterol. Hepatol. | volume = 24 | issue = 3 | pages = 336–45 | year = 2009 | month = March | pmid = 19335784 | doi = 10.1111/j.1440-1746.2009.05789.x | url =http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1440-1746.2009.05789.x/pdf }}</ref>

Ở Mỹ, khoảng 2% dân số bị viêm gan C {{nowrap|hepatitis C}},<ref name=AFP2010/> với khoảng 35,000 đến 185,000 ca mới mỗi năm. Tỉ lệ mắc bệnh giảm ở các nước phương Tây vào thập niên 90 nhờ cải thiện việc kiểm tra máu trước khi truyền.<ref name=Tah2009/> Tỉ lệ tử vong hàng năm do HCV ở Mỹ từ 8,000 đến 10,000; tỉ lệ tử vong được dự tính sẽ tăng vì những người bị nhiễm do truyền máu trước khi xét nghiệm HCV cho kết quả dương tính.<ref>{{cite book |editor1-last=Colacino |editor1-first=J. M. |editor2-last=Heinz |editor2-first=B. A.|last1=Blatt |first1=L. M. |last2=Tong |first2=M. |title=Hepatitis prevention and treatment |year=2004|publisher=Birkhäuser |location=Basel |isbn=9783764359560 |page=32 |url=http://books.google.ca/books?id=KwSWN_QtVLUC&pg=PA32}}</ref>

Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở một số nước [[châu Phi]] và [[châu Á]].<ref>{{cite book|first=Scott |last=Holmberg|editor1-first=Gary W. |editor1-last=Brunette |editor2-first=Phyllis E. |editor2-last=Kozarsky |editor3-first=Alan J.|editor3-last=Magill |editor4-first=David R. |editor4-last=Shlim |editor5-first=Amanda D. |editor5-last=Whatley|title=CDC Health Information for International Travel 2012 |publisher=Oxford University Press |location=New York|isbn=9780199769018|page=231|url=http://wwwnc.cdc.gov/travel/yellowbook/2012/chapter-3-infectious-diseases-related-to-travel/hepatitis-c.htm}}</ref> Những nước có tỉ lệ bệnh đặc biệt cao là Ai Cập (22%), Pakistan (4.8%) và Trung Quốc (3.2%).<ref name=WHO2011>{{cite web | title=Hepatitis C |publisher=World Health Organization (WHO)|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs164/en/index.html | year=2011 | month = June|accessdate=2011-07-13}}</ref> Sở dĩ ở Ai Cập có tỉ lệ cao được cho là do chiến dịch điều trị hàng loạt [[bệnh sán máng]] không liên tục trong đó có sử dụng ống tiêm thủy tinh không vô trùng.<ref name=World2007/>

==Lịch sử==
Vào giữa thập niên 70, [[Harvey J. Alter]], Chủ nhiệm bộ môn Bệnh Lây Truyền thuộc [[Viện Y Tế Quốc Gia]], và nhóm nghiên cứu của ông chứng minh hầu hết các ca viêm gan sau [[truyền máu | tiêm truyền]] không do siêu vi [Viêm gan A]] hoặc [[Viêm gan B|B]]. Mặc dù khám phá này, các nỗ lực nghiên cứu quốc tế nhằm tìm cách xác định siêu vi, mà lúc đầu gọi là “viêm gan không A không B" (NANBH), bị thất bại trong thập niên sau đó. Vào năm 1987, Michael Houghton, Qui-Lim Choo, và George Kuo thuộc [[Chiron Corporation]], cộng tác với bác sĩ D.W. Bradley thuộc [[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh ]], đã dùng phương pháp [[vô tính phân tử]] nhằm xác định vi sinh vật chưa biết này.<ref name = Boyer>{{cite book | isbn = 9780792387602 | last = Boyer | first = JL | title = Liver cirrhosis and its development: proceedings of the Falk Symposium 115 | pages = [http://books.google.ca/books?id=n5P696E7T0wC&pg=PA344#v=onepage&q&f=false 344] | publisher =[[Springer Science+Business Media|Springer]] | year = 2001 }}</ref> Vào năm 1988, siêu vi này được Alter xác nhận bằng cách kiểm tra bộ mẫu NANBH. Vào tháng 4 năm 1989, việc phát hiện HCV được công bố trong hai bài báo trên tạp chí ''Science''.<ref name="choo">{{cite journal |author=Choo QL, Kuo G, Weiner AJ, Overby LR, Bradley DW, Houghton M |title=Isolation of a cDNA clone derived from a blood-borne non-A, non-B viral hepatitis genome|journal=Science |volume=244 |issue=4902 |pages=359–62 |year=1989 |month=April |pmid=2523562|doi=10.1126/science.2523562}}</ref><ref name="kuo">{{cite journal |author=Kuo G |title=An assay for circulating antibodies to a major etiologic virus of human non-A, non-B hepatitis |journal=Science |volume=244 |issue=4902|pages=362–4 |year=1989 |month=April |pmid=2496467 |doi=10.1126/science.2496467 |author-separator=, |author2=Choo QL|author3=Alter HJ |display-authors=3 |last4=Gitnick |first4=G. |last5=Redeker |first5=A. |last6=Purcell |first6=R.|last7=Miyamura |first7=T |last8=Dienstag |first8=J. |last9=Alter |first9=M.}}</ref> Sự phát hiện siêu vi đưa đến cải thiện đáng kể trong chẩn đoán và cũng nâng cao điều trị chống siêu vi.<ref name = Boyer/> Vào năm 2000, nữ bác sĩ Alter và Houghton được vinh danh nhận [[Giải Lasker|Giải Lasker dành cho nghiên cứu y học lâm sàng]] vì “công trình tiên phong đưa đến việc phát hiện siêu vi gây viêm gan C và tìm ra phương pháp kiểm tra làm giảm nguy cơ viêm gan do truyền máu từ 30% vào năm 1970 xuống gần như 0% vào năm 2000."<ref>[http://web.archive.org/web/20080225184627/http://www.laskerfoundation.org/awards/library/2000clinical.shtml2000Winners Albert Lasker Award for Clinical Medical Research], The Lasker Foundation. Retrieved 20 February 2008.</ref>

Chiron đệ đơn xin cấp bằng sáng chế về siêu vi C và chẩn đoán siêu vi C.<ref name="houghton">{{cite patent | country = EP |number = 0318216 | status = patent | title = NANBV diagnostics | gdate = 1989-05-31 | invent1 = Houghton, M | invent2 = Choo, Q-L | invent3 = Kuo, G | assign1 = Chiron }}</ref> Vào năm 1990, CDC rút đơn xin cấp bằng sáng chế cạnh tranh sau khi Chiron trả 1,9 &nbsp; triệu đô la Mỹ cho CDC và 337.500 đô la Mỹ cho Bradley. Vào năm 1994, Bradley kiện Chiron, tìm cách vô hiệu bằng sáng chế, đưa tên mình vào làm đồng phát minh, và nhận tiền bồi thường và thu nhập khủng. Vào 1998, ông bỏ vụ kiện sau khi bị thua kiện ở tòa phúc thẩm.<ref>{{cite web|last=Wilken|first=Judge|title=United States Court of Appeals for the Federal Circuit|url=http://www.ll.georgetown.edu/federal/judicial/fed/opinions/96opinions/96-1536.html|publisher=United States Court of Appeals for the Federal Circuit|accessdate=11 January 2012}}</ref>

==Xã hội và văn hóa==
{{see also|List of people with hepatitis C}}
[[Ngày viêm gan thế giới]], được tổ chức vào 28 tháng 7 do Liên đoàn viêm gan thế giới (World Hepatitis Alliance) điều phối.<ref>{{cite journal|last=Eurosurveillance editorial|first=team|title=World Hepatitis Day 2011|journal=[[Eurosurveillance]]|date=2011-07-28|volume=16|issue=30|pmid=21813077 | url =http://www.eurosurveillance.org/images/dynamic/EE/V16N30/art19926.pdf }}</ref> Về mặt kinh tế, chi phí cho viêm gan C rất tốn kém đối với cả cá nhân và xã hội. Ở Mỹ, trung bình, chi phí suốt đời dành điều trị bệnh ước tính 33,407 &nbsp; đô la Mỹ vào năm 2003<ref name=Cost2006>{{cite journal|last=Wong|first=JB|title=Hepatitis C: cost of illness and considerations for the economic evaluation of antiviral therapies |journal=PharmacoEconomics |year=2006|volume=24 |issue=7 |pages=661–72 |pmid=16802842|doi=10.2165/00019053-200624070-00005}}</ref> với chi phí ghép gan {{as of|2011|lc=y}} khoảng 200,000 &nbsp; đô la Mỹ.<ref name=Cost2011/> Ở Canada chi phí cho đợt điều trị chống siêu vi lên đến 30,000 &nbsp; đô la Canada vào năm 2003,<ref>{{cite web|title=Hepatitis C Prevention, Support and Research ProgramHealth Canada|url=http://www.phac-aspc.gc.ca/hepc/pubs/psrpmideval-ppsrevalinter/i_problem-eng.php|publisher=Public Health Agency of Canada|accessdate=10 January 2012|month=Nov|year=2003}}</ref> trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô la Mỹ vào năm 1998 .<ref name=Cost2006/> Ở nhiều nước trên thế giới, người ta không thể trả nổi tiền điều trị chống siêu vi vì họ hoặc không có bảo hiểm hoặc bảo hiểm của họ không chi trả tiền điều trị chống siêu vi.<ref>{{cite book|last=Zuckerman|first=edited by Howard Thomas, Stanley Lemon, Arie|title=Viral Hepatitis |year=2008|publisher=John Wiley & Sons|location=Oxford|isbn=9781405143882|pages=532|url=http://books.google.ca/books?id=nT2dauLXoYAC&pg=PA532|edition=3rd}}</ref>

==Nghiên cứu==
{{As of|2011}}, Có khoảng 100 loại thuốc điều trị viêm gan C đang được nghiên cứu.<ref name=Cost2011>{{cite journal|last1 = El Khoury | first1 = AC | last2 = Klimack | first2 = WK | last3 = Wallace | first3 = C | last4 = Razavi| first4 = H |title=Economic burden of hepatitis C-associated diseases in the United States|journal=Journal of Viral Hepatitis|date=1 December 2011|doi=10.1111/j.1365-2893.2011.01563.x|volume=19|issue=3|pages=153–60|pmid=22329369}}</ref> Trong số đó, có vắc xin phòng viêm gan, [[tác nhân điều biến miễn dịch]], và ức chế [[cyclophilin]], và những thuốc khác.<ref>{{cite journal|last=Ahn|first=J|coauthors=Flamm, SL|title=Hepatitis C therapy: other players in the game|journal=Clinics in liver disease|year=2011 |month = August|volume=15|issue=3|pages=641–56|pmid=21867942|doi=10.1016/j.cld.2011.05.008}}</ref> Có được những phương pháp điều trị mới tiềm năng này là nhờ sự hiểu biết nhiều hơn về siêu vi viêm gan C.<ref>{{cite journal|last=Vermehren|first=J|coauthors=Sarrazin, C|title=New HCV therapies on the horizon|journal=Clinical microbiology and infection : the official publication of the European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases|year=2011 |month = February|volume=17|issue=2|pages=122–34|pmid=21087349|doi=10.1111/j.1469-0691.2010.03430.x| url = http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1469-0691.2010.03430.x/pdf }}</ref>


HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua [[máu]]; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây, làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (''chronic'') - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Ða số những người bị HCV kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệnh sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10 - 40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (''cirrhosis''), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại [[Hoa Kỳ]]. Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phương pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người.
HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua [[máu]]; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây, làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (''chronic'') - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Ða số những người bị HCV kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệnh sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10 - 40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (''cirrhosis''), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại [[Hoa Kỳ]]. Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phương pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người.
Dòng 53: Dòng 184:


Hiên nay, một số phác đồ phối hợp kháng sinh chống virut cho kết quả khỏi bệnh cao hơn, ví dụ kết hợp Interferon alpha với Ribavirin.
Hiên nay, một số phác đồ phối hợp kháng sinh chống virut cho kết quả khỏi bệnh cao hơn, ví dụ kết hợp Interferon alpha với Ribavirin.

==Tài liệu tham khảo==
{{Reflist|2}}


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 11:22, ngày 15 tháng 2 năm 2014

Viêm gan siêu vi C là bệnh do siêu vi viêm gan C - một loại virút - xâm nhập tế bào gan, gây ra bệnh viêm gan.

Hepatitis C
Electron micrograph of hepatitis C virus purified from cell culture (scale = 50 nanometers)
Chuyên khoabệnh truyền nhiễm
Tần suấtLỗi Lua trong Mô_đun:PrevalenceData tại dòng 28: attempt to perform arithmetic on field 'lowerBound' (a nil value).
ICD-10B17.1, B18.2
ICD-9-CM070.70,070.4, 070.5
OMIM609532
DiseasesDB5783
MedlinePlus000284
eMedicinemed/993 ped/979
Patient UKViêm gan C
MeSHD006526

Viêm gan siêu vi Cbệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C(HCV) gây ra.[1] Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có thể dẫn đến mô sẹo ở gan và cuối cùng là xơ gan. Nhìn chung, triệu chứng của xơ gan biểu hiện rõ sau nhiều năm mắc phải. Trong một số trường hợp, bệnh nhân xơ gan sẽ bị suy gan, ung thư gan hoặc thực quảngiãn tĩnh mạch dạ dày có thể gây tử vong.[1]

HCV chủ yếu lây qua đường máu do tiêm chích ma túy, dụng cụ y khoa không đảm bảo vô khuẩn và tiêm truyền. Ước tính có 130–170   triệu người trên toàn thế giới bị viêm gan siêu vi Chepatitis C. Giả thuyết về bệnh viêm gan siêu vi C hepatitis C (lúc đầu gọi là "không A không B") được đưa ra vào thập niên 70 và đến năm 1989 thì xác định là bệnh viêm gan siêu vi C .[2] Hepatitis C Bệnh viêm gan siêu vi C chỉ có ở người và tinh tinh.[3]Siêu vi tồn tại dai dẳng trong gan ở khoảng 85% bệnh nhân viêm gan C. Tình trạng viêm nhiễm dai dẳng có thể điều trị bằng thuốc: phác đồ điều trị chuẩn là kết hợp peginterferonribavirin, trong một số trường hợp dùng thêm hoặc boceprevir hoặctelaprevir. Nhìn chung, 50–80% bệnh nhân được điều trị lành bệnh. Những bệnh nhân chuyển sang xơ gan hoặc ung thư gan có lẽ cần phải ghép gan. Hepatitis C Viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ghép gan dẫu rằng tái nhiễm siêu vi C sau cấy ghép thường xảy ra.[4] Hiện vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa viêm gan siêu vi C hepatitis C.

Biểu hiện triệu chứng

Viêm cấp

Hepatitis C Nhiễm viêm gan C gây triệu chứng cấp ở 15% số ca nhiễm.[5] Các triệu chứng thường nhẹ và không rõ ràng,nôn, đau cơ và khớp, và sụt cân.[6] Hầu hết các ca viêm cấp không có vàng da.[7] Có từ 10 đến 15% số ca nhiễm tự hồi phục, thường là ở bệnh nhân trẻ và nữ.[7]

Viêm mạn

Khoảng 80% số người nhiễm siêu vi viêm gan C chuyển sang viêm mạn.[8] Hầu hết rất ít biểu hiện triệu chứng hoặc không có triệu chứng trong vài chục năm đầu mắc bệnh. [9] mặc dù viêm mạn hepatitis C có thể gây mệt mỏi.[10] Hepatitis C Viêm gan C lâu năm là nguyên nhân gây xơ ganung thư gan.[4] Có khoảng 10-30 % viêm mạn chuyển sang xơ gan trong thời gian 30   năm. [4][6] Xơ gan thường xảy ra ở những người cũng bị viêm gan B hoặc nhiễm HIV, nghiện rượu, và nam giới.[6] Những người chuyển sang xơ gan có nguy cơ gấp 20 lần bị ung thư biểu mô tế bào gan. Tỉ lệ bị ung thư là 1-3% mỗi năm,[4][6] và nếu bị xơ gan lại thêm nghiện rượu thì nguy cơ cao hơn gấp 100 lần.[11] Hepatitis C Viêm gan C là nguyên nhân gây ra 27% số ca xơ gan và 25% số ca ung thư biểu mô tế bào gan trên thế giới.[12]

Xơ gan có thể dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trướng (tích tụ nước ở bụng),dễ bầm tím hoặc chảy máu, giãn tĩnh mạch (tĩnh mạch giãn to, đặc biệt ở dạ dày và thực quản),vàng da, và hội chứng suy giảm nhận thức gọi là bệnh não do gan. Đây chính là nguyên nhân phổ biến đòi hỏi phải ghép gan.[13]

Biến chứng ngoài gan

Hepatitis C Viêm gan C hiếm khi gây hội chứng Sjögren (rối loạn tự miễn),giảm tiểu cầu, lichen phẳng, bệnh tiểu đường, vàrối loạn sinh sản bạch huyết.[14] Ước tính có 0,16% đến 45,4% bệnh nhân viêm gan C mạn bị giảm tiểu cầuhepatitis C.[15] Có giả định được đưa ra về mối liên hệ giữa viêm gan C với chứng ngứa sẩn cục Hyde [16]viêm tiểu cầu thận tăng sinh màng.[10] Hepatitis C Viêm gan C cũng gây biến chứng cryoglobulin huyết, một loại bệnh viêm mạch máu vừa và nhỏ (hay viêm mạch) do sự lắng đọng của phức thể miễn dịch liên quan đến cryoglobulin.[17]

Vi rút học

Siêu vi viêm gan C (HCV) là virút chứa ARN nhỏ chuỗi đơn dương có vỏ bọc.[4] HCV thuộc chi hepacivirus họ Flaviviridae.[10] HCV có 7 kiểu gen (genotype) chính, biểu thị bằng số từ 1 đến 7.[18] Ở Mỹ, có khoảng 70% số ca viêm gan C do genotype 1, có 20% ca do genotype 2, và khoảng 1% do mỗi trong số các genotype còn lại gây ra.[6] Genotype 1 cũng là loại gây bệnh phổ biến nhất ở Nam Mỹ và châu Âu.[4]

Đường lây truyền bệnh

Bệnh viêm gan C ở Mỹ theo nguyên nhân

Đường lây bệnh chủ yếu ở các nước phát triển là do tiêm chích ma túy (IDU), trong khi ở các nước đang phát triển chủ yếu qua truyền máu và thủ thuật y khoa không an toàn.[19] Có 20% số ca vẫn chưa biết rõ nguyên nhân lây truyền;[20] tuy nhiên, nhiều ca trong số này được cho là do IDU.[7]

Do tiêm chích ma túy

IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan C hepatitis C ở nhiều nơi trên thế giới.[21] Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan C từ 60% đến 80% hepatitis C ở đối tượng chích ma túy. [8][21] Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%.[8] Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan C hepatitis C; Trung Quốc (1.6   triệu), Mỹ (1.5   triệu), và Nga (1.3   triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh cao nhất.[8] Nhiễm viêm gan Chepatitis C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng.[22][23]

Sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Truyền máu, truyền các sản phẩm máu, hoặc ghép gan mà không thử nghiệm HCV sẽ mang nguy cơ cao lây nhiễm bệnh.[6] Mỹ tiến hành thử nghiệm truy tầm phổ quát vào năm 1992[24] và Canada vào năm 1990.[25]Biện pháp này giúp làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ 200 đơn vị máu có 1 ca nhiễm [24]xuống còn 10,000 đơn vị máu có 1 ca nhiễm và đến 10,000,000 đơn vị máu mới có 1 ca nhiễm..[7][20] Nguy cơ thấp vẫn tiếp tục duy trì bởi vì   kể từ khi người hiến máu nhiễm bệnh viêm gan C hepatitis Ccho đến khi kiểm tra máu dương tính có thể từ 11–70 ngày phụ thuộc vào phương pháp thử nghiệm.[20] Một số nước không thực hiện việc thử nghiệm viêm gan Chepatitis C vì chi phí cao.[12]

Những người bị đâm phải kim của người có HCV dương tính có khả năng 1,8% nhiễm bệnh sau đó.[6] Nguy cơ còn cao hơn nếu kim có lỗ rỗng và đâm sâu.[12] Có nguy cơ bị lây nhiễm do niêm mạc tiếp xúc với máu nhưng thấp, và không gây lây nhiễm nếu da lành lặn tiếp xúc với máu.[12]

Dụng cụ bệnh viện cũng được xác định là đường lây truyền viêm gan C hepatitis C gồm: dùng lại ống chích kim tiêm, lọ thuốc đa dụng, chai dịch truyền, và dụng cụ phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn, và các dụng cụ khác.[12] Hạn chế việc thực thi bắt buộc các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn nghiêm ngặt ở các cơ sở y nha công và tư được cho là nguyên nhân chính gây lây nhiễm HCV ở Ai cập, nước có tỉ lệ nhiễm bệnh cao nhất thế giới.[26]

Đường tình dục

hepatitis C .[27]  hepatitis C, .[6] [[]] [[]].[27]   [[]], HIV hoặc [[]], .[27]  [[]] hepatitis C .[28]


Xăm mình

Xăm làm tăng nguy cơ viêm gan C gấp 2 đến 3 lần hepatitis C.[29]Nguy cơ cao là do hoặc dụng cụ không vô khuẩn hoặc màu xăm nhiễm siêu vi gan C.[29]Hình xăm hay xăm được thực hiện hoặc là trước giữa thập niên 80, “chui,” hoặc không chuyên nghiệp gây ra mối quan ngại đặc biệt, vì trong những trường hợp như thế có thể thiếu kỹ thuật vô trùng. Nguy cơ cũng cao hơn ở hình xăm lớn.[29] Ước tính có gần nửa bạn tù dùng chung dụng cụ xăm không vô trùng.[29] Hiếm thấy trường hợp xăm mình ở cơ sở có giấy phép bị nhiễm trực tiếp HCV.[30]

Dùng chung vật dụng cá nhân

Các đồ dùng chăm sóc cá nhân như dao cạo râu, bàn chảy đánh răng, dụng cụ làm móng và chăm sóc bàn chân có thể nhiễm máu. Dùng chung các dụng cụ này tiềm tàng khả năng dẫn đến nhiễm HCV.[31][32] Cần có biện pháp phòng ngừa thích hợp trong bất kỳ tình huống y khoa nào gây chảy máu, như vết cắt và mụn lỡ lét.[32] HCV không lây qua tiếp xúc thông thường như ôm, hôn, hoặc dùng chung dụng cụ ăn uống hoặc nấu nướng.[32]

Lây qua đường âm đạo

Viêm gan C lây qua đường âm đạo hepatitis C từ mẹ bị nhiễm sang con chiếm ít hơn 10% số ca thai nghén.[33] Không có biện pháp làm giảm nguy cơ này.[33] Việc lây nhiễm xảy ra lúc nào trong quá trình mang thai vẫn chưa biết rõ, nhưng có lẽ ở cả vào thời kỳ mang thai và vào lúc sinh.[20] Sanh lâu gây nguy cơ lây nhiễm cao hơn.[12] Không có bằng chứng cho thấy bú sữa mẹ lây truyền HCV; tuy nhiên, đối với người mẹ nhiễm HCV thì hãy cẩn thận nên tránh cho con bú nếu núm vú nứt hoặc chảy máu,[34] hoặc có lượng siêu vi cao trong máu.[20]

Chuẩn đoán

Sơ lược bệnh viêm gan C về mặt huyết thanh học

Có một số xét nghiệm chuẩn đoán viêm gan C hepatitis C gồm: [[ ]] HCV [[ ]] hay ELISA, [[]], và HCV RNA polymerase chain reaction (PCR) định lượng.[6] ARN của HCV có thể được phát hiện bằng PRC thường từ 1 đến 2 tuần sau khi nhiễm, trong khi kháng thể cần lâu hơn nhiều để hình thành, vì vậy đến lúc này mới phát hiện được.[13] Viêm gan C mạn hepatitis C được xác định là nhiễm siêu vi viêm gan C hepatitis C hơn 6 tháng căn cứ trên sự hiện diện của ARN.[9] Viêm mạn thường không có triệu chứng trong vài chục năm đầu,[9] vì vậy thường phát hiện sau khi kiểm tra mức độ men gan tăng hoặc khi kiểm tra định kỳ những người có nguy cơ cao. Xét nghiệm không thể phân biệt được viêm cấp tính và viêm mạn tính.[12]

Huyết thanh học

Hepatitis C Xét nghiệm viêm gan C thường bắt đầu với xét nghiệm máu để tìm kháng thể HCV bằng xét nghiệm miễn dịch enzyme.[6] Nếu kết quả dương tính thì làm xét nghiệm xác nhận nhằm kiểm chứng xét nghiệm miễn dịch và nhằm xác định lượng siêu vi .[6] Xét nghiệm recombinant immunoblot assay dùng để kiểm chứng xét nghiệm miễn dịch và HCV RNA polymerase chain reaction dùng để định lượng siêu vi.[6] Nếu không tìm thấy ARN và immunoblot dương tính thì có nghĩa là người đó đã nhiễm trước đó và không còn mang vi rút nữa do hoặc là điều trị hoặc tự khỏi; nếu immunoblot âm tính thì có nghĩa là xét nghiệm miễn dịch sai.[6] Sau khi nhiễm khoảng 6–8 tuần thì kết quả mới cho dương tính.[10]

Men gan thay đổi trong thời gian đầu của bệnh[9] và trung bình bắt đầu tăng sau khi nhiễm bệnh 7 tuần.[10] Men gan hầu như không liên quan đến mức độ trầm trọng của bệnh.[10]

Sinh thiết

Các loại sinh thiết gan dùng để xác định mức độ tổn thương gan hiện tại; tuy nhiên, có nguy cơ do thủ thuật này.[4] Thay đổi thường thấy là u nang bạch huyết ở mô mềm, nang bạch huyếtbộ tam cửa, và thay đổi ống mật.[4] Cũng có một số xét nghiệm máu nhằm tìm cách xác định mức độ xơ hóa gan và nhằm hạn chế sinh thiết gan.[4]

Kiểm tra tầm soát

Chỉ 5–50% số người bị nhiễm ở Mỹ và Canada được cho là biết mình mắc bệnh.[29] Những người có nguy cơ cao, trong đó có những người xăm mình, được khuyến cáo làm xét nghiệm kiểm tra.[29]Đối với những người có men gan cao cũng cần rà soát vì đây thường là dấu hiệu duy nhất của viêm gan mạn.[35] Kiểm tra định kỳ hiện không được khuyến cáo tại Mỹ.[6] Tuy nhiên, vào năm 2012, Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh (CDC) Hoa Kỳ khuyến cáo những người sinh từ 1945 đến 1965 cần làm một xét nghiệm kiểm tra.[36]

Phòng ngừa

Tính đến năm 2011, Không có vắc xin phòng ngừa viêm gan C hepatitis C. Tuy nhiên, một số vắc xin đang được nghiên cứu bào chế và cho kết quả khả quan.[37] Kết hợp chiến lược giảm tác hạichẳng hạn như cung cấp kim tiêm ống chích mới và điều trị dùng ma túy, làm giảm 75% nguy cơ viêm gan C hepatitis C ở người tiêm chích.[38] Kiểm tra những người hiến máu ở cấp độ quốc gia cũng quan trọng như tuân thủ biện pháp phòng ngừa quốc tế ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe.[10] Ở những nước không có đủ nguồn cấp ống chích, thì nên cho thuốc điều trị bằng đường uống thay vì đường tiêm.[12]

Điều trị

HCV gây viêm mạn ở 50–80% số người bị nhiễm. Khoảng 40-80% trong số viêm mạn này sạch siêu vi khi được điều trị.[39][40] Rất ít trường hợp sạch vi rút mà không phải điều trị.[7] Bệnh nhân viêm gan C mạn hepatitis C được khuyên tránh rượu và thuốc có hại cho gan,[6] và tiêm vắc xin ngừa viêm gan Aviêm gan B.[6] Những bệnh nhân viêm gan C bị xơ gan nên kiểm tra siêu âm để tìm ung thư biểu mô tế bào gan .[6]

Thuốc điều trị

Nhìn chung, nên điều trị những bệnh nhân đã được xác định có bất thường về gan do nhiễm HCV.[6] Tính đến năm 2010, Việc điều trị bao gồm kết hợp pegylated interferon alpha và thuốc kháng siêu vi ribavirin trong thời gian 24 hoặc 48 tuần, tùy vào genotype của HCV.[6] Khi được kết hợp với ribavirin, pegylated interferon-alpha-2a có lẽ tốt hơn pegylated interferon-alpha-2b, mặc dù bằng chứng không mạnh mẽ.[41] Từ 50 đến 60% bệnh nhân điều trị cho thấy có kết quả tốt.[6] Kết hợp hoặc boceprevir hoặc telaprevir với ribavirin và peginterferon alfa giúp tăng cường đáp ứng chống siêu vi đối với viêm gan C genotype 1.[42][43][44] Việc điều trị thường có tác dụng phụ, với nửa số bệnh nhân có triệu chứng giống cúm và 1/3 gặp vấn đề về cảm xúc.[6] Điều trị trong 6 tháng đầu có hiệu quả hơn so với khi viêm gan C hepatitis C chuyển sang mạn tính.[13] Nếu mới bị nhiễm và không hết siêu vi sau 8 đến 12 tuần thì được khuyến cáo điều trị pegylated interferon trong 24 tuần.[13] Ở những người bị thiếu máu vùng biển, ribavirin tỏ ra hữu hiệu nhưng tăng nhu cầu truyền máu.[45]

Y học thay thế

Một số phương pháp điều trị thay thế mà những người đề xướng dùng vì cho là giúp ích trong việc điều trị viêm gan C hepatitis Ckế sữa, nhân sâm, và bạc keo.[46] Tuy nhiên, không có phương pháp điều trị thay thế nào cho thấy cải thiện điều trị viêm gan C hepatitis C, và hiện không có bằng chứng cho thấy phương pháp thay thế có bất kỳ tác dụng nào đối với siêu vi.[46][47][48]

Tiên lượng

Đáp ứng điều trị có khác nhau tùy theo genotype. Có 40-50% số bệnh nhân nhiễm HCV genotype 1 đáp ứng lâu dài với 48 tuần điều trị.[4] Có 70-80% bệnh nhân nhiễm HCV genotype 2 và 3 đáp ứng lâu dài với 24 tuần điều trị.[4] Có khoảng 65% số bệnh nhân nhiễm genotype 4 đáp ứng lâu dài với 48 tuần điều trị. Hiếm thấy hiệu quả trong điều trị bệnh genotype 6, và hiệu quả cho thấy trong 48 tuần điều trị với liều giống như liều cho bệnh genotype 1.[49]

Bệnh dịch học

Tỉ lệ bệnh viêm gan C trên thế giới vào năm 1999
[[]] viêm gan C vào năm 2004 mỗi 100,000  dân số

Ước tính có 130–170  triệu người, hay khoảng 3% dân số thế giới, sống chung với viêm gan C mãn tính hepatitis C.[50] Có khoảng 3–4   triệu người nhiễm bệnh mỗi năm, và hơn 350,000 người tử vong do các biến chứng của viêm gan C mỗi năm.[50] Tỉ lệ tăng đều đặn vào thế kỷ 20 do cả IDU và thuốc điều trị qua đường tĩnh mạch hoặc dụng cụ y khoa không đảm bảo vô trùng.[12]

Trong số những bệnh nhân viêm mạn tính, nguy cơ bị xơ gan sau 20 năm có khác nhau giữa các nghiên cứu nhưng ước tính khoảng 10%-15% ở nam và khoảng 1-5% ở nữ. Nguyên nhân có sự khác nhau về nguy cơ vẫn chưa rõ. Một khi bị xơ gan thì tỉ lệ tiến triến sang ung thư biểu mô tế bào gan là từ 1%-4% mỗi năm.[51]

Ở Mỹ, khoảng 2% dân số bị viêm gan C hepatitis C,[6] với khoảng 35,000 đến 185,000 ca mới mỗi năm. Tỉ lệ mắc bệnh giảm ở các nước phương Tây vào thập niên 90 nhờ cải thiện việc kiểm tra máu trước khi truyền.[13] Tỉ lệ tử vong hàng năm do HCV ở Mỹ từ 8,000 đến 10,000; tỉ lệ tử vong được dự tính sẽ tăng vì những người bị nhiễm do truyền máu trước khi xét nghiệm HCV cho kết quả dương tính.[52]

Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở một số nước châu Phichâu Á.[53] Những nước có tỉ lệ bệnh đặc biệt cao là Ai Cập (22%), Pakistan (4.8%) và Trung Quốc (3.2%).[50] Sở dĩ ở Ai Cập có tỉ lệ cao được cho là do chiến dịch điều trị hàng loạt bệnh sán máng không liên tục trong đó có sử dụng ống tiêm thủy tinh không vô trùng.[12]

Lịch sử

Vào giữa thập niên 70, Harvey J. Alter, Chủ nhiệm bộ môn Bệnh Lây Truyền thuộc Viện Y Tế Quốc Gia, và nhóm nghiên cứu của ông chứng minh hầu hết các ca viêm gan sau tiêm truyền không do siêu vi [Viêm gan A]] hoặc B. Mặc dù khám phá này, các nỗ lực nghiên cứu quốc tế nhằm tìm cách xác định siêu vi, mà lúc đầu gọi là “viêm gan không A không B" (NANBH), bị thất bại trong thập niên sau đó. Vào năm 1987, Michael Houghton, Qui-Lim Choo, và George Kuo thuộc Chiron Corporation, cộng tác với bác sĩ D.W. Bradley thuộc Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh , đã dùng phương pháp vô tính phân tử nhằm xác định vi sinh vật chưa biết này.[54] Vào năm 1988, siêu vi này được Alter xác nhận bằng cách kiểm tra bộ mẫu NANBH. Vào tháng 4 năm 1989, việc phát hiện HCV được công bố trong hai bài báo trên tạp chí Science.[55][56] Sự phát hiện siêu vi đưa đến cải thiện đáng kể trong chẩn đoán và cũng nâng cao điều trị chống siêu vi.[54] Vào năm 2000, nữ bác sĩ Alter và Houghton được vinh danh nhận Giải Lasker dành cho nghiên cứu y học lâm sàng vì “công trình tiên phong đưa đến việc phát hiện siêu vi gây viêm gan C và tìm ra phương pháp kiểm tra làm giảm nguy cơ viêm gan do truyền máu từ 30% vào năm 1970 xuống gần như 0% vào năm 2000."[57]

Chiron đệ đơn xin cấp bằng sáng chế về siêu vi C và chẩn đoán siêu vi C.[58] Vào năm 1990, CDC rút đơn xin cấp bằng sáng chế cạnh tranh sau khi Chiron trả 1,9   triệu đô la Mỹ cho CDC và 337.500 đô la Mỹ cho Bradley. Vào năm 1994, Bradley kiện Chiron, tìm cách vô hiệu bằng sáng chế, đưa tên mình vào làm đồng phát minh, và nhận tiền bồi thường và thu nhập khủng. Vào 1998, ông bỏ vụ kiện sau khi bị thua kiện ở tòa phúc thẩm.[59]

Xã hội và văn hóa

Ngày viêm gan thế giới, được tổ chức vào 28 tháng 7 do Liên đoàn viêm gan thế giới (World Hepatitis Alliance) điều phối.[60] Về mặt kinh tế, chi phí cho viêm gan C rất tốn kém đối với cả cá nhân và xã hội. Ở Mỹ, trung bình, chi phí suốt đời dành điều trị bệnh ước tính 33,407   đô la Mỹ vào năm 2003[61] với chi phí ghép gan tính đến năm 2011 khoảng 200,000   đô la Mỹ.[62] Ở Canada chi phí cho đợt điều trị chống siêu vi lên đến 30,000   đô la Canada vào năm 2003,[63] trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô la Mỹ vào năm 1998 .[61] Ở nhiều nước trên thế giới, người ta không thể trả nổi tiền điều trị chống siêu vi vì họ hoặc không có bảo hiểm hoặc bảo hiểm của họ không chi trả tiền điều trị chống siêu vi.[64]

Nghiên cứu

Tính đến năm 2011, Có khoảng 100 loại thuốc điều trị viêm gan C đang được nghiên cứu.[62] Trong số đó, có vắc xin phòng viêm gan, tác nhân điều biến miễn dịch, và ức chế cyclophilin, và những thuốc khác.[65] Có được những phương pháp điều trị mới tiềm năng này là nhờ sự hiểu biết nhiều hơn về siêu vi viêm gan C.[66]

HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua máu; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây, làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic) - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Ða số những người bị HCV kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệnh sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10 - 40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (cirrhosis), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại Hoa Kỳ. Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phương pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người.

Cách lây nhiễm

Siêu vi viêm gan C lưu hành trong máu, do đó bệnh viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu. Những đường lây nhiễm siêu vi C chủ yếu:

  1. Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C: Mặc dù các biện pháp lựa chọn người cho máu đang được áp dụng, Viêm gan siêu vi C vẫn có thể lọt lưới và được truyền sang người nhận.
  2. Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C: Sử dụng chung kim tiêm ở những người nghiện ma túy làm gia tăng đáng kể lây nhiễm bệnh viêm gan C.
  3. Nhân viên Y tế: Bất kỳ nhân viên Y tế nào (Bác sỹ, Nha sỹ, Y tá, Y công.) cũng có thể bị nhiễm Viêm gan siêu vi C do tiếp xúc với bệnh phẩm chứa siêu vi trong qúa trình làm việc.
  4. Ðường tình dục: Có nguy cơ lây nhiễm siêu vi C qua quan hệ tình dục nhưng hiếm hơn bệnh viêm gan B.
  5. Mẹ truyền sang con: Người ta ghi nhận có sự lây truyền từ mẹ sang con, nhưng tỉ lệ thấp.
  6. Nguyên nhân khác: xăm mình, xỏ lỗ tai với vật dụng không tẩy trùng tốt có thể lây truyền siêu vi C.
  7. Không rõ đường lây nhiễm: chiếm 30-40% trường hợp.

Diễn biến tự nhiên

Nhiễm trùng cấp tính

Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Một số khác có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, có thể vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu.Chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm máu.

Nhiễm trùng mạn tính

Khoảng 85% trường hợp nhiễm Viêm gan siêu vi C sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính, nghĩa là không đào thải được virut sau 6 tháng. Ðặc điểm nổi bật của bệnh viên gan C mạn tính là sự tiến triển rất thầm lặng qua 10-30 năm, vì thế người bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nhiều trường bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nghiêm trọng: xơ gan với biểu hiện báng bụng (ổ bụng có nước), giãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong. Một biến chứng nữa là ung thư tế bào gan.

Khi đã xơ, gan khó hồi phục lại, cho dù tình trạng viêm có thuyên giảm. Vì vậy, các thầy thuốc khuyên nên điều trị sớm nhằm ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển sang giai đoạn xơ gan.

Chẩn đoán

Xét nghiệm máu

Men gan tăng chứng tỏ tế bào gan đang bị phá hủy. Kháng thể chống siêu vi C dương tính trong hầu hết các trường hợp. Chức năng gan có thể rối loạn tùy mức độ và thời gian bị bệnh.

Khám chuyên khoa gan

Sau khi xác nhận đang có quá trình viêm gan, nên làm thêm các xét nghiệm:

  • Xét nghiệm đánh giá chức năng gan
  • Siêu âm gan: Nhằm nghiên cứu cấu trúc của gan và các bộ phận xung quanh, tìm dấu hiệu xơ gan hoặc biểu hiện bất thường khác.
  • Sinh thiết gan: Xét nghiệm này cho phép các chuyên gia quan sát tế bào gan dưới kính hiển vi, xác định mức độ viêm nhiễm, chẩn đoán giai đoạn bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị.
  • Xét nghiệm HCV RNA: Phát hiện trực tiếp siêu vi trong máu, đồng thời định danh dưới nhóm để lựa chọn phác đồ hợp lý. Xét nghiệm này còn được sử dụng để tiên lượng đáp ứng tốt với điều trị.

Lời khuyên chế độ ăn và lối sống

Chế độ ăn

Nên hạn chế uống rượu bia, bởi vì xơ gan dễ xảy ra hơn ở người viêm gan đồng thời nghiện rượu. Bệnh nhân viêm gan C có thể duy trì chế độ ăn lành mạnh bình thường. Khi đã có xơ gan, bác sĩ khuyên nên áp dụng chế độ ăn giảm muối.

Lối sống

Siêu vi viêm gan C lây truyền qua đường máu. Nếu bị đứt tay, hãy lau sạch máu bằng dung dịch sát trùng. Mặc dù nguy cơ lây nhiễm thấp, vẫn nên áp dụng phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.

Điều trị

Bệnh viêm gan C mạn tính cần được điều trị càng sớm càng tốt nhằm:

  1. Giảm thiểu hoặc loại trừ hoàn toàn tình trạng viêm gan, do đó ngăn ngừa diễn tiến sang xơ gan, ung thư gan.
  2. Ðào thải hoặc giảm bớt lượng siêu vi C trong cơ thể, đặc biệt là ở gan.

Điều trị đặc hiệu

Cho đến nay, biện pháp cơ bản điều trị viêm gan siêu vi C là Interferon alpha. Ðây là một chất tự nhiên của cơ thể, được sản xuất bởi các tế bào đề kháng khi bị nhiễm siêu vi. Như vậy, khi được dùng để điều trị bệnh viêm gan C, interferon alpha bắt chước đáp ứng tự nhiên của cơ thể chúng ta.

Interferon alpha (RoferonỊ-A) được đóng sẵn trong bơm tiêm nhỏ, tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Sau những lần tiêm đầu tiên, hầu hết bệnh nhân có cảm giác sốt nhẹ, mệt mỏi giống như cúm trong vài giờ. Lý do là việc điều trị Interferon alpha sẽ khởi động đáp ứng của cơ thể chống lại siêu vi trùng C, tương tự như đối với siêu vi trùng cúm. Những triệu chứng này giảm dần sau một vài tuần. Ðể hạn chế tác dụng phụ này, nên tiêm thuốc vào buổi tối và uống Paracetamol nửa tiếng trước khi tiêm. Trong thời gian điều trị, nên làm xét nghiệm máu để đánh giá đáp ứng. Sau khi kết thúc đợt điều trị, cần tiếp tục theo dõi 6 tháng tiếp theo, bởi vì một số bệnh nhân có thể tái phát sau khi ngưng điều trị.

Hiên nay, một số phác đồ phối hợp kháng sinh chống virut cho kết quả khỏi bệnh cao hơn, ví dụ kết hợp Interferon alpha với Ribavirin.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ a b Ryan KJ, Ray CG (editors) biên tập (2004). Sherris Medical Microbiology (ấn bản 4). McGraw Hill. tr. 551–2. ISBN 0838585299.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách biên tập viên (liên kết)
  2. ^ Houghton M (2009). “The long and winding road leading to the identification of the hepatitis C virus”. Journal of Hepatology. 51 (5): 939–48. doi:10.1016/j.jhep.2009.08.004. PMID 19781804. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  3. ^ Shors, Teri (8 tháng 11 năm 2011). Understanding viruses (ấn bản 2). Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning. tr. 535. ISBN 9780763785536.
  4. ^ a b c d e f g h i j k Rosen, HR (23 tháng 6 năm 2011). “Clinical practice. Chronic hepatitis C infection” (PDF). The New England Journal of Medicine. 364 (25): 2429–38. doi:10.1056/NEJMcp1006613. PMID 21696309.
  5. ^ Maheshwari, A (26 tháng 7 năm 2008). “Acute hepatitis C”. Lancet. 372 (9635): 321–32. doi:10.1016/S0140-6736(08)61116-2. PMID 18657711. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v Wilkins, T (1 tháng 6 năm 2010). “Hepatitis C: diagnosis and treatment” (PDF). American family physician. 81 (11): 1351–7. PMID 20521755. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  7. ^ a b c d e Chronic Hepatitis C Virus Advances in Treatment, Promise for the Future. Springer Verlag. 2011. tr. 4. ISBN 9781461411918.
  8. ^ a b c d Nelson, PK (13 tháng 8 năm 2011). “Global epidemiology of hepatitis B and hepatitis C in people who inject drugs: results of systematic reviews”. Lancet. 378 (9791): 571–83. doi:10.1016/S0140-6736(11)61097-0. PMC 3285467. PMID 21802134. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  9. ^ a b c d Chronic Hepatitis C Virus Advances in Treatment, Promise for the Future. Springer Verlag. 2011. tr. 103–104. ISBN 9781461411918.
  10. ^ a b c d e f g Ray, Stuart C.; Thomas, David L. (2009). “Chapter 154: Hepatitis C”. Trong Mandell, Gerald L.; Bennett, John E.; Dolin, Raphael (biên tập). Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản 7). Philadelphia, PA: Churchill Livingstone. ISBN 978-0443068393.
  11. ^ Mueller, S (28 tháng 7 năm 2009). “Alcoholic liver disease and hepatitis C: a frequently underestimated combination” (PDF). World journal of gastroenterology : WJG. 15 (28): 3462–71. doi:10.3748/wjg.15.3462. PMC 2715970. PMID 19630099. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  12. ^ a b c d e f g h i j Alter, MJ (7 tháng 5 năm 2007). “Epidemiology of hepatitis C virus infection” (PDF). World journal of gastroenterology : WJG. 13 (17): 2436–41. PMID 17552026.
  13. ^ a b c d e Ozaras, R (2009). “Acute hepatitis C: prevention and treatment”. Expert review of anti-infective therapy. 7 (3): 351–61. doi:10.1586/eri.09.8. PMID 19344247. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  14. ^ Zignego, AL; Ferri, C; Pileri, SA; và đồng nghiệp (2007). “Extrahepatic manifestations of Hepatitis C Virus infection: a general overview and guidelines for a clinical approach”. Digestive and Liver Disease. 39 (1): 2–17. doi:10.1016/j.dld.2006.06.008. PMID 16884964. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  15. ^ Louie, KS (2011). “Prevalence of thrombocytopenia among patients with chronic hepatitis C: a systematic review”. Journal of viral hepatitis. 18 (1): 1–7. doi:10.1111/j.1365-2893.2010.01366.x. PMID 20796208. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  16. ^ Lee, MR (2005). “Prurigo nodularis: a review”. The Australasian journal of dermatology. 46 (4): 211–18, quiz 219–20. doi:10.1111/j.1440-0960.2005.00187.x. PMID 16197418. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  17. ^ Iannuzzella, F; Vaglio, A; Garini, G (2010). “Management of hepatitis C virus-related mixed cryoglobulinemia”. Am. J. Med. 123 (5): 400–8. doi:10.1016/j.amjmed.2009.09.038. PMID 20399313. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  18. ^ Nakano, T; Lau, GM; Lau, GM; và đồng nghiệp (2011). “An updated analysis of hepatitis C virus genotypes and subtypes based on the complete coding region”. Liver Int. 32 (2): 339–45. doi:10.1111/j.1478-3231.2011.02684.x. PMID 22142261. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  19. ^ Maheshwari, A (2010). “Management of acute hepatitis C”. Clinics in liver disease. 14 (1): 169–76, x. doi:10.1016/j.cld.2009.11.007. PMID 20123448. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  20. ^ a b c d e Pondé, RA (2011). “Hidden hazards of HCV transmission” (PDF). Medical microbiology and immunology. 200 (1): 7–11. doi:10.1007/s00430-010-0159-9. PMID 20461405. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  21. ^ a b Xia, X (2008). “Epidemiology of HCV infection among injection drug users in China: systematic review and meta-analysis”. Public health. 122 (10): 990–1003. doi:10.1016/j.puhe.2008.01.014. PMID 18486955. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  22. ^ Imperial, JC (2010). “Chronic hepatitis C in the state prison system: insights into the problems and possible solutions”. Expert review of gastroenterology & hepatology. 4 (3): 355–64. doi:10.1586/egh.10.26. PMID 20528122. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  23. ^ Vescio, MF (2008). “Correlates of hepatitis C virus seropositivity in prison inmates: a meta-analysis”. Journal of epidemiology and community health. 62 (4): 305–13. doi:10.1136/jech.2006.051599. PMID 18339822. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  24. ^ a b Marx, John (2010). Rosen's emergency medicine: concepts and clinical practice 7th edition. Philadelphia, PA: Mosby/Elsevier. tr. 1154. ISBN 9780323054720. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp)
  25. ^ Day RA; Paul P; Williams B; và đồng nghiệp (2009). Brunner & Suddarth's textbook of Canadian medical-surgical nursing (ấn bản 2). Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins. tr. 1237. ISBN 9780781799898. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  26. ^ “Highest Rates of Hepatitis C Virus Transmission Found in Egypt”. Al Bawaaba. 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  27. ^ a b c Tohme RA, Holmberg SD (2010). “Is sexual contact a major mode of hepatitis C virus transmission?”. Hepatology. 52 (4): 1497–505. doi:10.1002/hep.23808. PMID 20635398. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  28. ^ “Hepatitis C Group Education Class”. United States Department of Veteran Affairs.
  29. ^ a b c d e f Jafari, S (2010). “Tattooing and the risk of transmission of hepatitis C: a systematic review and meta-analysis” (PDF). International journal of infectious diseases : IJID : official publication of the International Society for Infectious Diseases. 14 (11): e928–40. doi:10.1016/j.ijid.2010.03.019. PMID 20678951. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  30. ^ “Hepatitis C” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  31. ^ Lock G; Dirscherl M; Obermeier F; và đồng nghiệp (2006). “Hepatitis C — contamination of toothbrushes: myth or reality?”. J. Viral Hepat. 13 (9): 571–3. doi:10.1111/j.1365-2893.2006.00735.x. PMID 16907842. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |author-separator= (trợ giúp)
  32. ^ a b c “Hepatitis C FAQs for Health Professionals”. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  33. ^ a b Lam, NC (15 tháng 11 năm 2010). “Caring for pregnant women and newborns with hepatitis B or C” (PDF). American family physician. 82 (10): 1225–9. PMID 21121533. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  34. ^ Mast EE (2004). “Mother-to-infant hepatitis C virus transmission and breastfeeding”. Advances in Experimental Medicine and Biology. 554: 211–6. PMID 15384578.
  35. ^ Senadhi, V (2011). “A paradigm shift in the outpatient approach to liver function tests”. Southern Medical Journal. 104 (7): 521–5. doi:10.1097/SMJ.0b013e31821e8ff5. PMID 21886053. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  36. ^ “Recommendations for the identification of chronic hepatitis C virus infection among persons born during 1945-1965”. MMWR Recomm Rep. 61 (RR-4): 1–32. 2012. PMID 22895429. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  37. ^ Halliday, J (1 tháng 5 năm 2011). “Vaccination for hepatitis C virus: closing in on an evasive target” (PDF). Expert review of vaccines. 10 (5): 659–72. doi:10.1586/erv.11.55. PMC 3112461. PMID 21604986. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  38. ^ Hagan, H (1 tháng 7 năm 2011). “A systematic review and meta-analysis of interventions to prevent hepatitis C virus infection in people who inject drugs”. The Journal of infectious diseases. 204 (1): 74–83. doi:10.1093/infdis/jir196. PMC 3105033. PMID 21628661. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  39. ^ Torresi, J (2011). “Progress in the development of preventive and therapeutic vaccines for hepatitis C virus” (PDF). Journal of hepatology. 54 (6): 1273–85. doi:10.1016/j.jhep.2010.09.040. PMID 21236312. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  40. ^ Ilyas, JA (2011). “An overview of emerging therapies for the treatment of chronic hepatitis C”. Clinics in liver disease. 15 (3): 515–36. doi:10.1016/j.cld.2011.05.002. PMID 21867934. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  41. ^ Awad T, Thorlund K, Hauser G, Stimac D, Mabrouk M, Gluud C (2010). “Peginterferon alpha-2a is associated with higher sustained virological response than peginterferon alfa-2b in chronic hepatitis C: systematic review of randomized trials”. Hepatology. 51 (4): 1176–84. doi:10.1002/hep.23504. PMID 20187106. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  42. ^ Foote BS, Spooner LM, Belliveau PP (2011). “Boceprevir: a protease inhibitor for the treatment of chronic hepatitis C”. Ann Pharmacother. 45 (9): 1085–93. doi:10.1345/aph.1P744. PMID 21828346. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  43. ^ Smith LS, Nelson M, Naik S, Woten J (2011). “Telaprevir: an NS3/4A protease inhibitor for the treatment of chronic hepatitis C”. Ann Pharmacother. 45 (5): 639–48. doi:10.1345/aph.1P430. PMID 21558488. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  44. ^ Ghany MG, Nelson DR, Strader DB, Thomas DL, Seeff LB (2011). “An update on treatment of genotype 1 chronic hepatitis C virus infection: 2011 practice guideline by the American Association for the Study of Liver Diseases”. Hepatology. 54 (4): 1433–44. doi:10.1002/hep.24641. PMC 3229841. PMID 21898493. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  45. ^ Alavian SM, Tabatabaei SV (2010). “Treatment of chronic hepatitis C in polytransfused thalassaemic patients: a meta-analysis”. J. Viral Hepat. 17 (4): 236–44. doi:10.1111/j.1365-2893.2009.01170.x. PMID 19638104. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  46. ^ a b Hepatitis C and CAM: What the Science Says. National Center for Complementary and Alternative Medicine (NCCAM). March 2011. (Retrieved 7 March 2011)
  47. ^ Liu, J (2003). “Medicinal herbs for hepatitis C virus infection: a Cochrane hepatobiliary systematic review of randomized trials”. The American journal of gastroenterology. 98 (3): 538–44. doi:10.1111/j.1572-0241.2003.07298.x. PMID 12650784. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  48. ^ Bản mẫu:Cite cochrane
  49. ^ Fung J; Lai CL; Hung I; và đồng nghiệp (2008). “Chronic hepatitis C virus genotype 6 infection: response to pegylated interferon and ribavirin”. The Journal of Infectious Diseases. 198 (6): 808–12. doi:10.1086/591252. PMID 18657036. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |author-separator= (trợ giúp)
  50. ^ a b c “Hepatitis C”. World Health Organization (WHO). 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  51. ^ Yu ML (2009). “Treatment of chronic hepatitis C in Asia: when East meets West”. J. Gastroenterol. Hepatol. 24 (3): 336–45. doi:10.1111/j.1440-1746.2009.05789.x. PMID 19335784. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  52. ^ Blatt, L. M.; Tong, M. (2004). Colacino, J. M.; Heinz, B. A. (biên tập). Hepatitis prevention and treatment. Basel: Birkhäuser. tr. 32. ISBN 9783764359560.
  53. ^ Holmberg, Scott. Brunette, Gary W.; Kozarsky, Phyllis E.; Magill, Alan J.; Shlim, David R.; Whatley, Amanda D. (biên tập). CDC Health Information for International Travel 2012. New York: Oxford University Press. tr. 231. ISBN 9780199769018.
  54. ^ a b Boyer, JL (2001). Liver cirrhosis and its development: proceedings of the Falk Symposium 115. Springer. tr. 344. ISBN 9780792387602.
  55. ^ Choo QL, Kuo G, Weiner AJ, Overby LR, Bradley DW, Houghton M (1989). “Isolation of a cDNA clone derived from a blood-borne non-A, non-B viral hepatitis genome”. Science. 244 (4902): 359–62. doi:10.1126/science.2523562. PMID 2523562. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  56. ^ Kuo G; Choo QL; Alter HJ; và đồng nghiệp (1989). “An assay for circulating antibodies to a major etiologic virus of human non-A, non-B hepatitis”. Science. 244 (4902): 362–4. doi:10.1126/science.2496467. PMID 2496467. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |author-separator= (trợ giúp)
  57. ^ Albert Lasker Award for Clinical Medical Research, The Lasker Foundation. Retrieved 20 February 2008.
  58. ^ Đăng ký phát minh EP 0318216, "NANBV diagnostics", trao vào 1989-05-31, chủ sở hữu Chiron 
  59. ^ Wilken, Judge. “United States Court of Appeals for the Federal Circuit”. United States Court of Appeals for the Federal Circuit. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  60. ^ Eurosurveillance editorial, team (28 tháng 7 năm 2011). “World Hepatitis Day 2011” (PDF). Eurosurveillance. 16 (30). PMID 21813077.
  61. ^ a b Wong, JB (2006). “Hepatitis C: cost of illness and considerations for the economic evaluation of antiviral therapies”. PharmacoEconomics. 24 (7): 661–72. doi:10.2165/00019053-200624070-00005. PMID 16802842.
  62. ^ a b El Khoury, AC; Klimack, WK; Wallace, C; Razavi, H (1 tháng 12 năm 2011). “Economic burden of hepatitis C-associated diseases in the United States”. Journal of Viral Hepatitis. 19 (3): 153–60. doi:10.1111/j.1365-2893.2011.01563.x. PMID 22329369.
  63. ^ “Hepatitis C Prevention, Support and Research ProgramHealth Canada”. Public Health Agency of Canada. 2003. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  64. ^ Zuckerman, edited by Howard Thomas, Stanley Lemon, Arie (2008). Viral Hepatitis (ấn bản 3). Oxford: John Wiley & Sons. tr. 532. ISBN 9781405143882.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  65. ^ Ahn, J (2011). “Hepatitis C therapy: other players in the game”. Clinics in liver disease. 15 (3): 641–56. doi:10.1016/j.cld.2011.05.008. PMID 21867942. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  66. ^ Vermehren, J (2011). “New HCV therapies on the horizon”. Clinical microbiology and infection : the official publication of the European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases. 17 (2): 122–34. doi:10.1111/j.1469-0691.2010.03430.x. PMID 21087349. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)

Chú thích