Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tôm hùm đất”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| name = ''Procambarus clarkii''
| fossil_range = {{fossil range|Mesozoic|Recent|earliest=Carboniferous}}
| image = [[Hình:Gambero Rosso (?!?) (338603856).jpg|300px]]
| image = [[File:Gambero Rosso (?!?) (338603856).jpg|300px]]
| status = LC
| image_caption = [[Procambarus clarkii]] một loài xâm lấn
| status_system = iucn3.1
| status_ref = &nbsp;<ref name="IUCN">{{IUCN2010 |assessors=K. A. Crandall |year=2010 |version=3.1 |id=153877 |title=Procambarus clarkii |downloaded=April 13, 2011}}</ref>
| regnum = [[Animalia]]
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Arthropoda]]
| phylum = [[Arthropoda]]
Dòng 8: Dòng 10:
| classis = [[Malacostraca]]
| classis = [[Malacostraca]]
| ordo = [[Decapoda]]
| ordo = [[Decapoda]]
| subordo = [[Pleocyemata]]
| familia = [[Cambaridae]]
| infraordo = [[Astacidea]]
| genus = ''[[Procambarus]]''
| subgenus = ''[[Scapulicambarus]]''
| superfamilia = '''Astacoidea'''<br/><small>[[Pierre André Latreille|Latreille]], 1802</small><br/>'''[[Parastacoidea]]'''<br/><small>[[Thomas Henry Huxley|Huxley]], 1879</small>
| species = '''''P. clarkii'''''
| subdivision_ranks = [[Họ]]
| binomial = ''Procambarus clarkii''
| subdivision =
| binomial_authority = ([[Charles Frédéric Girard|Girard]], 1852)&nbsp;<ref>{{cite journal|author=C. Girard |year=1852 |title=A revision of the North American astaci, with observations on their habits and geographic distribution |journal=[[Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia]] |volume=6 |pages=87–91 |authorlink=Charles Frédéric Girard}}</ref>
;Astacoidea
* [[Astacidae]]
* [[Cambaridae]]
;Parastacoidea
* [[Parastacidae]]
}}
}}
[[Tập tin:Procambarus clarkii.jpg|309px|nhỏ|phải]]
'''Tôm hùm đất''' là loài [[động vật giáp xác]] [[nước ngọt]] giống như con [[tôm hùm càng]] nhỏ, về phân loại học, nó là thành viên của siêu họ [[Astacoidea]] và [[Parastacoidea]]. Chúng có xuất xứ từ [[Bắc Mỹ]] và có tới 500 loài khác nhau. Có loài, con lớn nhất chỉ bằng ngón tay, nhưng cũng có loài dài gần 01 mét, nặng đến 5kg. Vì có nhiều giống loài nên chúng cũng có nhiều tên gọi khác nhau và tên chung của loài này là '''crayfish'''<ref name="source0">http://vtc.vn/394-223377/phong-su-kham-pha/nguon-goc-thuy-quai-tom-lai-cua.htm</ref>.
'''Procambarus clarkii''' là một loài [[tôm hùm càng]] [[nước ngọt]] thuộc nhóm [[tôm hùm đất]] có nguồn gốc từ Đông Nam [[Hoa Kỳ]] và còn được tìm thấy trên các châu lục khác, nơi mà nó gây ra một dịch hại xâm lấn nghiêm trọng. Chúng phân bố tự nhiên ở [[Bắc Mỹ]], là một trong 500 loại [[Tôm hùm đất]] (crawfish) và có đời sống như [[cua đồng]], con cáy.
==Tên gọi==
Procambarus clarkii còn gọi là '''tôm đầm lầy đỏ''', '''tôm càng đầm lầy đỏ''', '''tôm Louisiana''', '''tôm hùm Louisiana''' hoặc '''bọ bùn''' (mudbug).<ref>{{chú thích web|url=http://www.accessdata.fda.gov/scripts/SEARCH_SEAFOOD/index.cfm?other=complete |title=''Seafood List Search Returns'' |year=2008 |work=FDA Acceptable Seafood Name Database |accessdate=July 17, 2010}}</ref>, tên [[tiếng Anh]] của chúng còn là '''tôm hùm nước ngọt''' (Red swamp crawfish) hay '''finger lobster'''<ref name="source0">{{chú thích web | url = http://www.baothaibinh.com.vn/16/695/Phat_hien_nhap_lau_tom_hum_nguy_hiem.htm | tiêu đề = Bao Thai Binh Dien Tu | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo Thái Bình | ngôn ngữ = }}</ref>. Trong [[tiếng Việt]], tên gọi phổ biến của chúng là [[tôm hùm đất]], chúng được gọi là đặt tên như vậy bởi nó có vẻ ngoài giống như con [[tôm hùm]] thu nhỏ với 2 chiếc càng lớn, một đặc điểm chỉ có ở loại tôm to<ref name="source1">{{chú thích web | url = http://news.zing.vn/Tom-hum-dat-sang-chanh-o-quan-via-he-binh-dan-post359004.html | tiêu đề = Tôm hùm đất ‘sang chảnh’ ở quán vỉa hè bình dân | author = | ngày = 14 tháng 10 năm 2013 | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Zing.vn | ngôn ngữ = }}</ref>. [[Người Việt ở Mỹ]] thì gọi chúng là ''tôm rồng'', ''tôm hùm đất'', ''tôm hùm nước ngọt'', ngoài ra ở một số nơi khác tại [[Việt Nam]], vì có cơ thể và bản năng sống khá đặc biệt nên nông dân gọi tên con tôm này khác nhau, có nơi thì gọi là ''tôm lai cua'', nơi lại gọi là ''cua lai tôm'', thậm chí, có người gọi là ''tôm Trung Quốc'', người lại gọi là ''cua Mỹ'', còn có nơi gọi là ''tôm quái thai'', ''thủy quái tôm lai cua''<ref name="source2">http://vtc.vn/394-223377/phong-su-kham-pha/nguon-goc-thuy-quai-tom-lai-cua.htm {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref><ref name="source3">{{chú thích web | url = http://baodatviet.vn/van-hoa/nguoi-viet/nhung-quai-vat-gay-xon-xao-du-luan-viet-nam-2225628/ | tiêu đề = Những 'quái vật' gây xôn xao dư luận Việt Nam | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo Đất Việt | ngôn ngữ = }}</ref>
==Phạm vi==
Phạm vi bản xứ của P. clarkii là khu vực dọc theo bờ biển vùng Vịnh từ miền bắc [[Mexico]] đến [[Florida]], cũng như nội địa, tới miền nam [[Illinois]] và [[Ohio]]<ref name="IUCN"/>. Nó cũng đã được du nhập ra bên ngoài một cách cố ý bên ngoài phạm vi tự nhiên của nó vào các nước trong [[Châu Phi]], [[Châu Âu]] và các nơi khác ở [[châu Mỹ]] và [[châu Á]], chẵng hạn như ở Việt Nam, tôm hùm đất được nhập về từ Mỹ và Trung Quốc và được nhập nuôi ở vùng [[Phú Thọ]] từ năm 2009 với diện tích nuôi thả ở tỉnh này đã lên đến 700ha<ref name="source4">{{chú thích web | url = http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/noi-tro/nau-nuong/hai-san-tai-nha-hang-tom-hum-dat-sg-crawfish-2331007.html | tiêu đề = Hải sản tại nhà hàng tôm hùm đất SG Crawfish - VnExpress Đời sống | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = [[VnExpress|VnExpress - Tin nhanh Việt Nam]] | ngôn ngữ = }}</ref> hay [[Sóc Trăng]]. Người dân bản xứ lúc đầu còn bỡ ngỡ và gọi chúng là thủy quái tôm lai cua hoặc tôm nhiễm [[phóng xạ]], tôm quái thai<ref name="source3"/>. Loài tôm này được nhập vào [[Nhật Bản]] và [[Trung Quốc]] từ những năm [[1930]]. Hiện Trung Quốc là nơi sản xuất loài tôm này lớn nhất thế giới vượt qua cả quê hương của chúng<ref name="source2"/>.


Ở [[Bắc Âu]], số lượng của chúng được tự duy trì nhưng không mở rộng, trong khi ở miền nam châu Âu, P. clarkii đang sinh sản và tích cực xâm lấn các vùng lãnh thổ mới, lấn sang các loài tôm bản địa như Astacus astacus và Austropotamobius spp. Các cá thể được báo cáo là có thể vượt qua nhiều dặm đất tương đối khô, đặc biệt là trong [[mùa mưa]], mặc dù thị trường cá cảnh và câu cá có thể thúc đẩy nhanh sự lây lan của nó. Người câu cá hay sử dụng P. clarkii làm mồi.
Chúng thở qua mang lông, và được tìm thấy trong các vùng nước không đóng băng. Chủ yếu là chúng được tìm thấy trong khe [[suối]], nơi có những dòng nước ngọt chày qua và có nơi trú để ẩn chống lại kẻ thù. Hầu hết tôm hùm đất không thể chịu đựng nước bị ô nhiễm, mặc dù một số loài như [[Procambarus clarkii]] có khả năng thích nghi tốt và là kẻ xâm lấn dữ dội<ref>{{chú thích sách |author=Christoph Needon, Johannes Petermann, Peter Scheffel & Bernd Scheibe |title=Plants and Animals (Pflanzen und Tiere) |publisher=[[Urania Verlag]] |location=Leipzig |year=1971}}</ref>.


==Sinh thái học==
Tôm hùm đất là loại ăn tạp, chúng ăn cả động vật sống lẫn động vật chết và cả thực vật. Được tạo thành từ hai mươi phân đoạn cơ thể nhóm lại thành hai bộ phận cơ thể chính, đầu ngực và bụng. Mỗi đoạn có thể có một đôi phần phụ, ở mức trung bình tôm hùm đất có chiều dài tăng lên 17,5 cm (6,9 in) nhưng một số phát triển lớn hơn.
P. clarkii thường được tìm thấy trong môi nước ngọt ấm, chẳng hạn như những vùng nước chảy từ chảy sông, [[đầm lầy]], hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và các ruộng lúa. Nó có thể phát triển một cách nhanh chóng ngay cả trong khi nguồn nước chỉ có theo mùa, có thể chịu đựng tình trạng khô hạn lên đến bốn tháng. P. clarkii phát triển nhanh chóng, và có khả năng đạt trọng lượng vượt quá 50[[g]], và kích cỡ trung bình của chúng từ 5,5-12 cm (2,2-4,7 in).<ref>{{chú thích web|url=http://www.issg.org/database/species/ecology.asp?si=608 |title=''Procambarus clarkii'' (crustacean) |date=March 31, 2006 |work=Global Invasive Species Database |accessdate=January 31, 2010}}</ref>. Nó cũng có thể chịu đựng được môi trường nước lợ, điều này được coi là bất thường đối với một con tôm. Ngoài ra, P. clarkii có khả năng sinh lý cao với có khả năng chịu nồng độ oxy hòa tan tương đối thấp.<ref>{{cite journal|last=Bonvillain|first=Christopher P.|coauthors=D. Allen Rutherford, William E. Kelso, and Christopher C. Green|title=Physiological biomarkers of hypoxic stress in red swamp crayfish ''Procambarus clarkii'' from field and laboratory experiments|journal=Comparative Biochemistry and Physiology A|year=2012|volume=163|pages=15–21|doi=10.1016/j.cbpa.2012.04.015}}</ref>. Vòng đời trung bình của Procambarus clarkii là 05 năm. Một số cá thể được biết là đã đạt đến độ tuổi (trong tự nhiên) của hơn sáu năm.
==Tên gọi==
Tên của loài tôm hùm đất này xuất phát từ [[tiếng Pháp]] cổ: ''escreviss''<ref name="OED">{{OED|crayfish}}</ref> và được biết với tên [[tiếng Anh]] là crawfish, tôm hùm đất còn được gọi là các loại tôm '''crawdads'''<ref name="Bayou">{{chú thích web |title=Mudbug Madness: Crawfish |author=Pableaux Johnson |url=http://www.bayoudog.com/articles/kitchen_stories/mudbug_madness_crawfish.php |publisher=Bayou Dog |accessdate=August 28, 2006 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20060819231829/http://www.bayoudog.com/articles/kitchen_stories/mudbug_madness_crawfish.php <!-- Bot retrieved archive --> |archivedate = August 19, 2006}}</ref>, tôm hùm nước ngọt, hoặc mudbugs<ref name="Bayou"/>. Một số loại tôm hùm đất được biết đến tại địa phương như [[tôm hùm]], '''mudbugs''', và '''yabbies'''. Tại miền Đông Hoa Kỳ, tên gọi ''tôm hùm đất'' phổ biến hơn ở miền Bắc, trong khi "crawdad" được nghe nhiều hơn trong khu vực trung tâm và phía tây nam Hoa Kỳ<ref>{{chú thích web |author=Bert Vaux & Scott A. Golder |url=http://www4.uwm.edu/FLL/linguistics/dialect/staticmaps/q_66.html |title=Dialect survey |publisher=[[Harvard University]] |accessdate= September 30, 2006}}</ref>. Các nghiên cứu về tôm hùm đất được gọi là '''astacology'''<ref>{{chú thích web |url=http://147.72.68.29/crayfish/IAA/ |archiveurl=http://web.archive.org/web/20050405165844/http://147.72.68.29/crayfish/IAA/ |archivedate=2005-04-05 |title=About the International Association of Astacology}}</ref>. Trong [[tiếng Việt]], tôm hùm đất đất hay còn gọi là '''tôm càng''', hay '''tôm rồng''', [[Việt kiều]] ở Mỹ thường gọi chung loài crayfish là tôm rồng hoặc tôm hùm đất<ref name="source0"/>.


Những hoạt động đào hang của P. clarkii có thể dẫn đến thiệt hại cho nguồn nước và các loại cây trồng, đặc biệt là gạo, có thể phá vỡ hệ sinh thái bản địa. Nó có thể ra cạnh tranh với các loài tôm càng bản địa, và là một véc tơ truyền bệnh cho tôm càng bệnh dịch hạch nấm Aphanomyces astaci, virus tôm càng Vibriosis, và một số giun ký sinh trên vật có xương sống.
Tại [[Úc]] (trên bờ biển phía đông), [[New Zealand]] và [[Nam Phi]], tôm hùm đất hoặc Cray thường dùng để chỉ một con [[tôm hùm gai]] nước mặn, là chi bản địa ở miền nam [[Châu Đại Dương]], trong khi các loài [[cá nước ngọt]] thường gọi là ''yabby'' hoặc ''Koura'', từ những cái tên bản địa Úc và [[Maori]] cho các động vật tương ứng, hoặc bằng tên khác cụ thể cho từng loài. Tại [[Singapore]], tôm hùm đất hạn thường dùng để chỉ [[Thenus orientalis]], một loài giáp xác nước biển từ [[họ tôm hùm dép]]. Tôm hùm đất không có nguồn gốc từ Singapore, nhưng thường được tìm thấy như là [[vật nuôi]], hoặc như là một loài xâm lấn (Cherax quadricarinatus) và cách gọi khác như ''tôm hùm nước ngọt''<ref>{{chú thích web|title=Sweet Chilli Crayfish (龙马精神)|url=http://www.mywoklife.com/2010/02/sweet-chilli-crayfish.html|date=February 13, 2010|work=mywoklife.com}}</ref><ref>{{chú thích web|title=FAR OCEAN SEA PRODUCTS (PRIVATE) LIMITED|url=http://dollarvietnam.com/?Id=EStore&Act=View&Man=Chitiet&DoanhNghiep=farocean&SanPham=3d852a1024073cf53901da4ae1f4b7b2|work=dollarvietnam.com}}</ref><ref>{{chú thích sách |title=Classic Asian Noodles |publisher=Marshall Cavendish |year=2007 |url=http://books.google.com/?id=TsCV6YZXPQoC&lpg=PA98|isbn=9812613358}}</ref><ref>{{cite journal |doi=10.1007/s10530-007-9094-0 |title=Feral populations of the Australian Red-Claw crayfish (''Cherax quadricarinatus von Martens'') in water supply catchments of Singapore|author=Shane T. Ahyong, Darren C. J. Yeo |journal=Biol Invasions |volume=9 |year=2007 |pages=943–946 |issue=8}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Crayfish (aka Freshwater Lobster) – Arofanatics Fish Talk Forums |url=http://www.arofanatics.com/forums/showthread.php?t=159243|date=09-12-2004}}</ref>.
==Phân loài==
== tả==
Tôm có tuổi thọ 5-6 năm và chiều dài cơ thể đạt tối đa đến 20cm, nặng không quá 50g, chỉ nhỏ cỡ 2 ngón tay, bề ngoài loài tôm này nhìn giống như tôm hùm nhưng chỉ to bằng hai ngón tay, đặc biệt có hai càng to như càng [[cua]]. Chúng có hai càng to dùng để đào hang đẻ trứng, trú đông, tranh giành thức ăn, đấu tranh sinh tồn. Những mô tả thực tế cho biết loài tôm này có hình thù kỳ lạ chúng có cái mũi như đầu [[châu chấu]], phần đầu to như mai con cua với 8 cẳng tủa hai bên, và hai cái càng to giống càng cua chứ không phải càng tôm, phần đuôi khá nhỏ cong của nó giống với loài tôm.<ref name="source7">http://vtc.vn/394-223222/phong-su-kham-pha/su-that-ve-thuy-quai-tom-lai-cua-xon-xao-cu-dan-mang.htm {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref><ref name="source3"/>
Có ba họ tôm hùm đất, hai ở Bắc bán cầu và một ở Nam bán cầu. Vùng Nam bán cầu với họ [[Parastacidae]] sống ở [[Nam Mỹ]], [[Madagascar]] và [[châu Úc]]<ref>{{cite journal |doi=10.1163/156854065X00613 |title=Let's call the spiny lobster "spiny lobster" |author=Harold W. Sims Jr. |journal=[[Crustaceana]] |volume=8 |issue=1 |year=1965 |pages=109–110 |jstor=20102626}}</ref><ref>{{cite journal |author = Horton H. Hobbs, Jr. |year=1974 |title=Synopsis of the families and genera of crayfishes (Crustacea: Decapoda) |journal=Smithsonian Contributions to Zoology |volume=164 |pages=1–32 |url=http://si-pddr.si.edu/dspace/bitstream/10088/5548/1/SCtZ-0164-Hi_res.pdf |format=PDF |authorlink= Horton H. Hobbs, Jr. |doi=10.5479/si.00810282.164}} {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref>. Trong hai họ khác, các thành viên của chi [[Astacidae]] sống ở phía tây lục Á-Âu và phía tây Bắc Mỹ và các thành viên của họ Cambaridae sống ở Đông Á và Đông Bắc Mỹ. Madagascar có chi đặc hữu, Astacoides, gồm bảy loài<ref name="Boyko">{{cite journal |author=Christopher B. Boyko, Olga Ramilijaona Ravoahangimalala, Désiré Randriamasimanana & Tony Harilala Razafindrazaka |year=2005 |title=''Astacoides hobbsi'', a new crayfish (Crustacea: Decapoda: Parastacidae) from Madagascar |journal=[[Zootaxa]] |volume=1091 |pages=41–51 |url=http://iz.carnegiemnh.org/crayfish/cfref/download.asp?file=Boyko_etal_2005_Zootaxa1091.pdf |format=PDF}}</ref>. Châu Âu là nơi có bảy loài tôm hùm đất trong chi Astacus và chi Austropotamobius. Cambaroides thì có nguồn gốc ở [[Nhật Bản]] và đại lục châu Á. Úc thì có hơn 100 loài trong hàng chục chi. Nhiều tôm hùm đất Úc nổi tiếng hơn là thuộc chi Cherax. Marron là một số tôm lớn nhất thế giới. Hai loài Paranephrops là loài đặc hữu của [[New Zealand]], nơi chúng được biết đến với tên Maori là ''Koura''<ref>{{chú thích web |url=http://www.niwa.co.nz/our-science/freshwater/tools/kaitiaki_tools/species/koura |title=Kōura |publisher=[[NIWA]] |accessdate=September 18, 2012}}</ref><ref name="Australia">{{chú thích web | url = http://aquanic.org/publicat/usda_rac/efs/srac/244fs.pdf | tiêu đề = aquanic.org | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.environment.gov.au/biodiversity/threatened/publications/lobster.html |title=Tasmanian Giant Freshwater Lobster (''Astacopsis gouldi'') |publisher=[[Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts]] |date=February 9, 2007 |accessdate=March 16, 2010}}</ref>.


Thịt và gạch của tôm hùm đất béo và có vị ngọt, vị lạ, khác biệt nhiều với thịt loại tôm, [[thủy hải]], [[hải sản]] khác. Khi nấu lên, thịt và gạch của tôm béo và ngọt<ref>{{chú thích web | url = http://www.phununet.com/tin-tuc/nha-hang-tom-hum-dat-sg-crawfish/1c-2602sc-69973n.html | tiêu đề = Nhà hàng tôm hùm đất SG crawfish | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = PhunuNet | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.vietnamtourism.com.vn/news/vn/detail/34/17257/ | tiêu đề = Nhà hàng tôm hùm đất Sj crawfish | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref name="source4"/>, tuy không có thớ thịt lớn như các loại tôm khác nhưng thịt tôm hùm đất được cho là có vị bùi, độ [[đạm]] cao đặc biệt là phần đầu tôm, nhiều phần vỏ mềm nhai được nên ăn được<ref name="source1"/>. Tuy nhiên, giống tôm này ít thịt, tỉ lệ thịt chiếm chỉ khoảng 15% trọng lượng của tôm, còn lại là vỏ tính chung thì lượng thịt của nó chỉ chiếm chừng 30% trọng lượng cơ thể, vỏ chúng tuy cứng cáp khi đang sống nhưng khi bị luộc, hấp, nấu, vỏ tôm cứng bao bọc cơ thể chúng bở ra, bẻ nhẹ là vỡ, mà không dai như tôm hoặc cứng như [[cua biển]]<ref name="source7"/>.
Sự đa dạng lớn nhất của loài tôm được tìm thấy ở đông nam Bắc Mỹ, với hơn 330 loài trong chín chi, tất cả trong họ Cambaridae. Một chi thêm được tìm thấy ở Tây Bắc Thái Bình Dương và đầu nguồn một số sông phía đông của trung tâm lục địa. Nhiều cá thể cũng được tìm thấy ở vùng đồng bằng nơi nước dồi dào canxi, và oxy phụt lên từ suối ngầm<ref>{{chú thích sách |author=Steve Pollock |title=Eyewitness Ecology |location=[[New York City|New York]], [[United States]] |publisher=[[Dorling Kindersley]] |year=2005 |isbn=978-0-7894-5581-9}}</ref>. Tôm hùm đất đã được du nhập vào một vài hồ chứa Arizona và các chỗ khác ở thập kỷ trước, chủ yếu là để làm nguồn thức ăn cho các loài cá trong trò cá thể thao<ref>{{chú thích web |url=http://trianglek.org/kosherdefined.html |title=Kosher defined |accessdate=December 1, 2010 |publisher=[[Triangle K]]}}</ref>. Chúng đã phân tán rộng từ phạm vi ban đầu.
==Khai thác==
==Tập tính==
Tôm thích đào hang, ưa tối, chuyên hoạt động về đêm. Chúng có thể sống được cả ở dưới nước lẫn trên cạn và chịu được nhiệt độ từ 0 đến 38 độ C. Chúng có thể từ môi trường nước, tôm có thể kéo lên bờ sống, thậm chí cả đàn có thể di chuyển lên bãi cỏ ở. Với sức đề kháng mạnh, chúng có thể sống trong môi trường ô nhiễm, thậm chí sống trong cống rãnh. Ở [[Nhật]], loài tôm này sống nhung nhúc trong các cống rãnh ô nhiễm giữa thành phố như loài [[chuột cống]].
Vào năm [[2005]], Bang Louisiana cung cấp 95% tôm hùm đất [[thu hoạch]] ở Mỹ. Năm [[1987]], Louisiana sản xuất 90% tôm thu hoạch trên thế giới, trong đó 70% được tiêu thụ trong nước. Năm [[2007]], Louisiana thu hoạch tôm khoảng 54.800 tấn, gần như tất cả đều là từ nuôi trồng thủy sản. Khoảng 70% -80% tôm sản xuất tại Louisiana là Procambarus clarkii, với 20% còn lại 30% là Procambarus zonangulus<ref>{{chú thích web | url = http://www.aquanic.org/publicat/usda_rac/efs/srac/242fs.pdf | tiêu đề = aquanic.org | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://text.lsuagcenter.com/NR/rdonlyres/4687F896-C5C5-47D6-A4F4-1F4455760816/46429/CrawfishHarvestStatistics7807.pdf |archiveurl=http://web.archive.org/web/20120402060519/http://text.lsuagcenter.com/NR/rdonlyres/4687F896-C5C5-47D6-A4F4-1F4455760816/46429/CrawfishHarvestStatistics7807.pdf |archivedate=2012-04-02 |format=PDF |year=2009 |publisher=Louisiana State University Agricultural Center, Baton Rouge, Louisiana |title=1978–2007: Louisiana Summary of Agriculture and Natural Resources}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.lsuagcenter.com/en/our_offices/research_stations/Aquaculture/Features/extension/Classroom_Resources/The+Difference+Between+Red+Swamp+Crawfish+and+White+River+Crawfish.htm |title=Differences Between Red Swamp Crawfish and White River Crawfish|work=The Louisiana State University Agricultural Center}}</ref>. Ngoài ra ở bang Louisiana, hàng năm đều có nhiều [[lễ hội tôm rồng]] (Crayfish Festival), hấp dẫn hàng triệu du khách khắp thế giới đến thưởng thức. Tại các lễ hội, tôm rồng được chế biến thành hàng chục món đặc sản rất hấp dẫn để phục vụ du khách. Lễ hội tôm rồng đã trở thành nét văn hóa truyền thống độc đáo của địa phương từ hàng trăm năm nay<ref name="source0"/>.

[[Tập tin:Boyled Crayfish.JPG|590px|nhỏ|giữa|Một món ăn tôm hùm đất ở Luisiana của Mỹ]]
Đây là loài tôm ăn tạp, loại tôm này sống trong đầm lầy nước ngọt và nước lợ, là loài có sức mạnh nên có thể ăn tất cả [[động vật]] và [[cây cỏ]]. Chúng ăn được [[mùn bã hữu cơ]] từ tự nhiên, sống được trong môi trường nước lợ. Chúng có thể ăn các loại côn trùng, nhiều loại cây cỏ, nên sinh sôi nảy nở rất nhanh. Nếu không đủ thức ăn, loài này sẽ ăn sang [[hoa màu]], thậm chí chúng còn ăn được cả gỗ, làm biến dạng môi trường sống. Chính vì khả năng thích ứng với nhiều loại môi trường, nên loài tôm này đã di cư từ ao hồ, [[ruộng]] vườn ra sông suối<ref name="source2"/>.
[[File:The Louisiana red swamp crayfish..jpg|300px|nhỏ|phải|Procambarus clarkii là loài tôm hung dữ và là loài xâm lấn]]
Loài tôm hùm này có hai càng to, rất hung hăng, chỉ cần đưa tay gần là chúng lao tới chớp càng tấn công như cua biển, chúng rất hung dữ, khi bị bắt thì bò dọc, rồi bò ngang như cua, và giương hai cái càng to và cứng lên trời, khi bị kẹp trúng dù chém đứt càng, nhưng cái càng vẫn không mở ra. Chính vì tôm rất hung hăng nên khi thoát ra ngoài môi trường tự nhiên, chúng có thể tấn công các loài tôm bản địa<ref name="source0"/> Tôm hùm nước ngọt không chỉ sống tốt trong nước ngọt mà còn sống tốt trong các [[đầm lầy]]. Nếu nuôi đại trà loài thủy sản này sẽ là mối họa cho các công trình thủy lợi, công trình công cộng và có khả năng chúng sẽ tiêu diệt loài tôm bản địa từ việc tranh giành thức ăn để đấu tranh sinh tồn. Mặt khác, đây là loài ngoại lai thì khả năng mang mầm bệnh<ref name="source0"/>.

Vào mùa [[sinh sản]], chúng còn đào hang đẻ con giống như [[cua đồng]], hay như con cáy. Chúng có khả năng đào hang sâu hơn cả cua, khỏe hơn cả [[chuột]], chính vì vậy có lo ngại loài tôm càng này có thể gây ra thảm họa tàn phá không khác gì [[ốc bươu vàng]] vì với thói quen đào hang sâu đến 2m sẽ có nguy cơ phá hỏng hệ thống đê điều. Tuy vậy, cũng chỉ có một vài loài trong số 500 loài crayfish khác nhau có sở thích ăn hoa màu và đào hang sâu, còn hầu hết chúng hiền lành như con tôm, và có bản năng đào hang như con cua con cáy<ref name="source0"/><ref name="source2"/>.

==Giá trị kinh tế==
Nuôi tôm này dễ, cho năng suất cao. Giống tôm này có thể sống được trong nhiều loại môi trường, có thể nuôi xen với [[lúa]]<ref name="source2"/> [[Thu hoạch]] thịt P. clarkii chiếm một phần lớn của tôm sản xuất tại Hoa Kỳ và các nơi khác. Nuôi tôm càng bắt đầu ở Louisiana trong thế kỷ 18, diễn ra tại cánh đồng lúa, gạo và tôm càng làm tốt việc sử dụng đất đai, tài nguyên, thiết bị, cơ sở hạ tầng đã được sử dụng cho sản xuất lúa gạo. Tuy nhiên, sản xuất các loại tôm đã giảm trong những năm gần đây do sự gia tăng hàng nhập khẩu từ [[Trung Quốc]], hiện là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về con tôm này. Một số loài động vật giáp xác đã được phổ biến đến Trung Quốc để tạo ra thị trường nuôi trồng thủy sản và bởi vì chúng thích nghi tốt hơn để phát triển so với các loài cá bản địa.<ref>{{cite journal |url=http://www.lsuagcenter.com/NR/rdonlyres/4CC1885B-EB28-49F7-AB7F-D47902372D2F/11410/WASArticle.pdf |format=[[Portable Document Format|PDF]] |title=Crawfish culture: A Louisiana aquaculture success story |author=W. Ray McClain & Robert P. Romaire |journal=[[World Aquaculture]] |volume=35 |issue=4 |pages=31–35, 60–61}}</ref>.<ref>{{chú thích sách |author=Miao Weimin |year=2010 |chapter=Recent developments in rice-fish culture in China: a holistic approach for livelihood improvement in rural areas |title=Success Stories in Asian Aquaculture |pages=15–40 |doi=10.1007/978-90-481-3087-0_2 |isbn=978-90-481-3087-0}}</ref>. Theo thị trường thế giới, tôm rồng có giá 20USD/kg, ở Việt Nam thì bán được với giá vài USD/kg<ref name="source2"/>.

P. clarkii cũng đã được du nhập đến những nơi khác để canh tác, chẳng hạn như [[Tây Ban Nha]], nơi mà thành công của nó là do khả năng xâm chiếm môi trường sống bị xáo trộn có thể sẽ không phù hợp cho tôm càng bản địa. P. clarkii cũng được tiếp thị từ các công ty cung cấp sinh học phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. Chúng cũng được trưng bày với các màu sắc khác nhau, bao gồm trắng, xanh, và màu da cam và thường được bán trong các cửa hàng vật nuôi. Sự trỗi dậy của P. clarkii cũng đã dẫn đến thiệt hại kinh tế ở một số vùng. Trong khu vực [[Baixo Mondego]] của [[Bồ Đào Nha]], nó gây ra giảm 6,3% lợi nhuận trong lĩnh vực lúa gạo.<ref>{{cite journal |author=Pedto M. Anastácio, Vasco S. Parente & Alexandra M. Correia |year=2005 |title=Crayfish effects on seeds and seedlings: identification and quantification of damage |journal=[[Freshwater Biology (journal)|Freshwater Biology]] |volume=50 |issue=4 |pages=697–704 |doi=10.1111/j.1365-2427.2005.01343.x}}</ref>.<ref>https://estudogeral.sib.uc.pt/jspui/bitstream/10316/5448/1/file50b1ec0e12ad4323b6772dcd484668a8.pdf</ref>.
[[Tập tin:Dish of crawdads.jpg|580px|nhỏ|giữa|Một món tôm tại Mỹ]]
Procambarus clarkii được ăn nhiều ở [[Hoa Kỳ]], [[Campuchia]], [[Châu Âu]], [[Trung Quốc]], [[Châu Phi]], [[Úc]], [[Canada]], [[New Zealand]] và vùng [[Caribê]]. Khoảng 98% số tôm thu hoạch ở Mỹ đến từ Louisiana, vào năm 1990 nơi đây sản xuất 90% tôm loại này trên thế giới và tiêu thụ 70% sản lượng tại địa phương.<ref>{{chú thích web | url = http://www.aquanic.org/publicat/usda_rac/efs/srac/242fs.pdf | tiêu đề = aquanic.org | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Tại Louisiana con tôm thường được đun sôi trong một nồi lớn với gia vị nồng (muối, ớt cayenne, chanh, tỏi, lá bay, vv) và các mặt hàng khác như khoai tây và [[bắp ngô]].<ref>{{chú thích web | url = http://www.crawfish.com/how-to-season-a-crawfish-boil.php | tiêu đề = How to Season a Crawfish Boil | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để luộc sôi con tôm, món ăn này thường phục vụ tại một cuộc họp thường là món tôm luộc với đủ các món luộc, hấp bia, nướng, tôm xào dừa, canh tôm, chỉ đơn giản là nước luộc tôm nấu với khoai tây cùng bắp ngô bao tử, đây là món ăn nổi tiếng trong cộng đồng người Việt sống ở Mỹ<ref>{{chú thích web | url = http://www.doisongphapluat.com/giai-tri/du-lich/top-5-quan-an-ngon-noi-tieng-cua-sao-viet-a31805.html#.U5lo3HKSyNA | tiêu đề = Top 5 quán ăn ngon nổi tiếng của sao Việt | author = | ngày = | ngày truy cập = 13 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo đời sống & pháp luật Online | ngôn ngữ = }}</ref>. Tôm hùm đất được nhập về từ Mỹ và Trung Quốc về Việt Nam. Tôm hùm đất còn được bán ở quán vỉa hè bình dân mà món ăn thường chỉ phục vụ tại nhà hàng với mức giá cao được du học sinh hay người Việt sành điệu sống tại Mỹ ưa thích<ref name="source1"/>.


Tôm hùm đất thường được bán và sử dụng làm [[mồi]], hoặc nguyên con hoặc chỉ có thịt đuôi, và dùng để cho việc dụ [[cá da trơn]], các cọng chân được loại bỏ để tôm hùm đất không ngăn không cho cá cắn câu. Tôm hùm đất dễ dàng rơi ra khỏi móc câu. Tôm hùm đất được lưu giữ như là vật nuôi trong [[bể nuôi cá]] nước ngọt. Tôm hùm đất giữ như là vật nuôi ở Mỹ từ vùng biển địa phương. Trong một số quốc gia, chẳng hạn như Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Australia, và New Zealand, tôm hùm đất nước ngoài nhập khẩu là một mối nguy hiểm cho các con sông địa phương. Ba loài thường được nhập khẩu vào châu Âu từ châu Mỹ là Orconectes limosus, Pacifastacus leniusculus và [[Procambarus clarkii]]<ref name=lee-james>{{chú thích web |author=James R. Lee | title = TED Case Studies Crayfish Plague #478 European Crayfish Dispute | date = December 5, 1998 | url = http://www.american.edu/TED/crayfish.htm | archiveurl = http://web.archive.org/web/20090110015542/http://www.american.edu/TED/crayfish.htm | archivedate = 2009-01-10 | accessdate = January 20, 2008}}</ref>.
==Chú thích==
==Chú thích==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
*{{Cite journal|author=M. James Norrocky |year=1991 |title=Observations on the ecology, reproduction and growth of the burrowing crayfish ''Fallicambarus'' (''Creaserinus'') ''fodiens'' (Decapoda: Cambaridae) in North-central Ohio |journal=[[American Midland Naturalist]] |volume=125 |pages=75–86 |doi=10.2307/2426371 |issue=1 |jstor=2426371}}
==Tham khảo==
* {{chú thích sách |author=Thomas Henry Huxley |year=1880 |title=The Crayfish: an Introduction to the Study of Zoology |publisher=D. Appleton & Co. |location=New York |url=http://www.archive.org/details/crayfishintroduc00huxl |authorlink=Thomas Henry Huxley}}
* {{cite journal |author=Christoph Goessmann, Charlotte Hemelrijk & Robert Huber |year=2000 |title=The formation and maintenance of crayfish hierarchies: behavioral and self-structuring properties |journal=[[Behavioral Ecology and Sociobiology]] |volume=48 |issue=6 |pages=418–428 |doi=10.1007/s002650000222 |url=http://caspar.bgsu.edu/~lobsterman/Page/Papers/2000GoeHemHub.pdf |format=PDF}}
* {{chú thích sách |author=Sterling K. Johnson & Nathan K. Johnson |year=2008 |title=Texas Crawdads |location=College Station, Texas |isbn=978-0-9801103-0-2 |publisher=Crawdad Club Designs}}
* {{chú thích sách |author=Jerry G. Walls |title=Crawfishes of Louisiana |location=Baton Rouge, LA |publisher=[[Florida State University Press]] |year=2009 |isbn=978-0-8071-3409-2}}
==Liên kết ngoài==
{{commons|Crayfish}}
{{Portal|Crustaceans}}
* [http://iz.carnegiemnh.org/crayfish/iaa/index.htm International Association of Astacology (IAA)]
* [http://www.crawfish.org/ Louisiana Crawfish Research and Promotion Board]
* {{YouTube|mF6NgMBcNCM|Crayfish Moulting Video}}
* [http://personal.denison.edu/~stocker/cfgallery.html An Appalachian Crayfish Photo Gallery]
* [http://www.crawfishpages.com/ Crawfish Pages]


==Liên kết ngoài==
[[Thể loại:Họ Tôm hùm]]
{{Portal|Crustaceans|Arthropods}}
*{{Commons category-inline|Procambarus clarkii|''Procambarus clarkii''}}
* [http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Procambarus_clarkii.html ''Procambarus clarkii''] at Animal Diversity Web
[[Thể loại:Tôm hùm]]


[[en:Crayfish]]
[[en:Procambarus clarkii]]

Phiên bản lúc 06:47, ngày 13 tháng 6 năm 2014

Procambarus clarkii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Họ (familia)Cambaridae
Chi (genus)Procambarus
Phân chi (subgenus)Scapulicambarus
Loài (species)P. clarkii
Danh pháp hai phần
Procambarus clarkii
(Girard, 1852) [2]

Procambarus clarkii là một loài tôm hùm càng nước ngọt thuộc nhóm tôm hùm đất có nguồn gốc từ Đông Nam Hoa Kỳ và còn được tìm thấy trên các châu lục khác, nơi mà nó gây ra một dịch hại xâm lấn nghiêm trọng. Chúng phân bố tự nhiên ở Bắc Mỹ, là một trong 500 loại Tôm hùm đất (crawfish) và có đời sống như cua đồng, con cáy.

Tên gọi

Procambarus clarkii còn gọi là tôm đầm lầy đỏ, tôm càng đầm lầy đỏ, tôm Louisiana, tôm hùm Louisiana hoặc bọ bùn (mudbug).[3], tên tiếng Anh của chúng còn là tôm hùm nước ngọt (Red swamp crawfish) hay finger lobster[4]. Trong tiếng Việt, tên gọi phổ biến của chúng là tôm hùm đất, chúng được gọi là đặt tên như vậy bởi nó có vẻ ngoài giống như con tôm hùm thu nhỏ với 2 chiếc càng lớn, một đặc điểm chỉ có ở loại tôm to[5]. Người Việt ở Mỹ thì gọi chúng là tôm rồng, tôm hùm đất, tôm hùm nước ngọt, ngoài ra ở một số nơi khác tại Việt Nam, vì có cơ thể và bản năng sống khá đặc biệt nên nông dân gọi tên con tôm này khác nhau, có nơi thì gọi là tôm lai cua, nơi lại gọi là cua lai tôm, thậm chí, có người gọi là tôm Trung Quốc, người lại gọi là cua Mỹ, còn có nơi gọi là tôm quái thai, thủy quái tôm lai cua[6][7]

Phạm vi

Phạm vi bản xứ của P. clarkii là khu vực dọc theo bờ biển vùng Vịnh từ miền bắc Mexico đến Florida, cũng như nội địa, tới miền nam IllinoisOhio[1]. Nó cũng đã được du nhập ra bên ngoài một cách cố ý bên ngoài phạm vi tự nhiên của nó vào các nước trong Châu Phi, Châu Âu và các nơi khác ở châu Mỹchâu Á, chẵng hạn như ở Việt Nam, tôm hùm đất được nhập về từ Mỹ và Trung Quốc và được nhập nuôi ở vùng Phú Thọ từ năm 2009 với diện tích nuôi thả ở tỉnh này đã lên đến 700ha[8] hay Sóc Trăng. Người dân bản xứ lúc đầu còn bỡ ngỡ và gọi chúng là thủy quái tôm lai cua hoặc tôm nhiễm phóng xạ, tôm quái thai[7]. Loài tôm này được nhập vào Nhật BảnTrung Quốc từ những năm 1930. Hiện Trung Quốc là nơi sản xuất loài tôm này lớn nhất thế giới vượt qua cả quê hương của chúng[6].

Bắc Âu, số lượng của chúng được tự duy trì nhưng không mở rộng, trong khi ở miền nam châu Âu, P. clarkii đang sinh sản và tích cực xâm lấn các vùng lãnh thổ mới, lấn sang các loài tôm bản địa như Astacus astacus và Austropotamobius spp. Các cá thể được báo cáo là có thể vượt qua nhiều dặm đất tương đối khô, đặc biệt là trong mùa mưa, mặc dù thị trường cá cảnh và câu cá có thể thúc đẩy nhanh sự lây lan của nó. Người câu cá hay sử dụng P. clarkii làm mồi.

Sinh thái học

P. clarkii thường được tìm thấy trong môi nước ngọt ấm, chẳng hạn như những vùng nước chảy từ chảy sông, đầm lầy, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và các ruộng lúa. Nó có thể phát triển một cách nhanh chóng ngay cả trong khi nguồn nước chỉ có theo mùa, có thể chịu đựng tình trạng khô hạn lên đến bốn tháng. P. clarkii phát triển nhanh chóng, và có khả năng đạt trọng lượng vượt quá 50g, và kích cỡ trung bình của chúng từ 5,5-12 cm (2,2-4,7 in).[9]. Nó cũng có thể chịu đựng được môi trường nước lợ, điều này được coi là bất thường đối với một con tôm. Ngoài ra, P. clarkii có khả năng sinh lý cao với có khả năng chịu nồng độ oxy hòa tan tương đối thấp.[10]. Vòng đời trung bình của Procambarus clarkii là 05 năm. Một số cá thể được biết là đã đạt đến độ tuổi (trong tự nhiên) của hơn sáu năm.

Những hoạt động đào hang của P. clarkii có thể dẫn đến thiệt hại cho nguồn nước và các loại cây trồng, đặc biệt là gạo, có thể phá vỡ hệ sinh thái bản địa. Nó có thể ra cạnh tranh với các loài tôm càng bản địa, và là một véc tơ truyền bệnh cho tôm càng bệnh dịch hạch nấm Aphanomyces astaci, virus tôm càng Vibriosis, và một số giun ký sinh trên vật có xương sống.

Mô tả

Tôm có tuổi thọ 5-6 năm và chiều dài cơ thể đạt tối đa đến 20cm, nặng không quá 50g, chỉ nhỏ cỡ 2 ngón tay, bề ngoài loài tôm này nhìn giống như tôm hùm nhưng chỉ to bằng hai ngón tay, đặc biệt có hai càng to như càng cua. Chúng có hai càng to dùng để đào hang đẻ trứng, trú đông, tranh giành thức ăn, đấu tranh sinh tồn. Những mô tả thực tế cho biết loài tôm này có hình thù kỳ lạ chúng có cái mũi như đầu châu chấu, phần đầu to như mai con cua với 8 cẳng tủa hai bên, và hai cái càng to giống càng cua chứ không phải càng tôm, phần đuôi khá nhỏ cong của nó giống với loài tôm.[11][7]

Thịt và gạch của tôm hùm đất béo và có vị ngọt, vị lạ, khác biệt nhiều với thịt loại tôm, thủy hải, hải sản khác. Khi nấu lên, thịt và gạch của tôm béo và ngọt[12][13][8], tuy không có thớ thịt lớn như các loại tôm khác nhưng thịt tôm hùm đất được cho là có vị bùi, độ đạm cao đặc biệt là phần đầu tôm, nhiều phần vỏ mềm nhai được nên ăn được[5]. Tuy nhiên, giống tôm này ít thịt, tỉ lệ thịt chiếm chỉ khoảng 15% trọng lượng của tôm, còn lại là vỏ tính chung thì lượng thịt của nó chỉ chiếm chừng 30% trọng lượng cơ thể, vỏ chúng tuy cứng cáp khi đang sống nhưng khi bị luộc, hấp, nấu, vỏ tôm cứng bao bọc cơ thể chúng bở ra, bẻ nhẹ là vỡ, mà không dai như tôm hoặc cứng như cua biển[11].

Tập tính

Tôm thích đào hang, ưa tối, chuyên hoạt động về đêm. Chúng có thể sống được cả ở dưới nước lẫn trên cạn và chịu được nhiệt độ từ 0 đến 38 độ C. Chúng có thể từ môi trường nước, tôm có thể kéo lên bờ sống, thậm chí cả đàn có thể di chuyển lên bãi cỏ ở. Với sức đề kháng mạnh, chúng có thể sống trong môi trường ô nhiễm, thậm chí sống trong cống rãnh. Ở Nhật, loài tôm này sống nhung nhúc trong các cống rãnh ô nhiễm giữa thành phố như loài chuột cống.

Đây là loài tôm ăn tạp, loại tôm này sống trong đầm lầy nước ngọt và nước lợ, là loài có sức mạnh nên có thể ăn tất cả động vậtcây cỏ. Chúng ăn được mùn bã hữu cơ từ tự nhiên, sống được trong môi trường nước lợ. Chúng có thể ăn các loại côn trùng, nhiều loại cây cỏ, nên sinh sôi nảy nở rất nhanh. Nếu không đủ thức ăn, loài này sẽ ăn sang hoa màu, thậm chí chúng còn ăn được cả gỗ, làm biến dạng môi trường sống. Chính vì khả năng thích ứng với nhiều loại môi trường, nên loài tôm này đã di cư từ ao hồ, ruộng vườn ra sông suối[6].

Tập tin:The Louisiana red swamp crayfish..jpg
Procambarus clarkii là loài tôm hung dữ và là loài xâm lấn

Loài tôm hùm này có hai càng to, rất hung hăng, chỉ cần đưa tay gần là chúng lao tới chớp càng tấn công như cua biển, chúng rất hung dữ, khi bị bắt thì bò dọc, rồi bò ngang như cua, và giương hai cái càng to và cứng lên trời, khi bị kẹp trúng dù chém đứt càng, nhưng cái càng vẫn không mở ra. Chính vì tôm rất hung hăng nên khi thoát ra ngoài môi trường tự nhiên, chúng có thể tấn công các loài tôm bản địa[4] Tôm hùm nước ngọt không chỉ sống tốt trong nước ngọt mà còn sống tốt trong các đầm lầy. Nếu nuôi đại trà loài thủy sản này sẽ là mối họa cho các công trình thủy lợi, công trình công cộng và có khả năng chúng sẽ tiêu diệt loài tôm bản địa từ việc tranh giành thức ăn để đấu tranh sinh tồn. Mặt khác, đây là loài ngoại lai thì khả năng mang mầm bệnh[4].

Vào mùa sinh sản, chúng còn đào hang đẻ con giống như cua đồng, hay như con cáy. Chúng có khả năng đào hang sâu hơn cả cua, khỏe hơn cả chuột, chính vì vậy có lo ngại loài tôm càng này có thể gây ra thảm họa tàn phá không khác gì ốc bươu vàng vì với thói quen đào hang sâu đến 2m sẽ có nguy cơ phá hỏng hệ thống đê điều. Tuy vậy, cũng chỉ có một vài loài trong số 500 loài crayfish khác nhau có sở thích ăn hoa màu và đào hang sâu, còn hầu hết chúng hiền lành như con tôm, và có bản năng đào hang như con cua con cáy[4][6].

Giá trị kinh tế

Nuôi tôm này dễ, cho năng suất cao. Giống tôm này có thể sống được trong nhiều loại môi trường, có thể nuôi xen với lúa[6] Thu hoạch thịt P. clarkii chiếm một phần lớn của tôm sản xuất tại Hoa Kỳ và các nơi khác. Nuôi tôm càng bắt đầu ở Louisiana trong thế kỷ 18, diễn ra tại cánh đồng lúa, gạo và tôm càng làm tốt việc sử dụng đất đai, tài nguyên, thiết bị, cơ sở hạ tầng đã được sử dụng cho sản xuất lúa gạo. Tuy nhiên, sản xuất các loại tôm đã giảm trong những năm gần đây do sự gia tăng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, hiện là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về con tôm này. Một số loài động vật giáp xác đã được phổ biến đến Trung Quốc để tạo ra thị trường nuôi trồng thủy sản và bởi vì chúng thích nghi tốt hơn để phát triển so với các loài cá bản địa.[14].[15]. Theo thị trường thế giới, tôm rồng có giá 20USD/kg, ở Việt Nam thì bán được với giá vài USD/kg[6].

P. clarkii cũng đã được du nhập đến những nơi khác để canh tác, chẳng hạn như Tây Ban Nha, nơi mà thành công của nó là do khả năng xâm chiếm môi trường sống bị xáo trộn có thể sẽ không phù hợp cho tôm càng bản địa. P. clarkii cũng được tiếp thị từ các công ty cung cấp sinh học phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. Chúng cũng được trưng bày với các màu sắc khác nhau, bao gồm trắng, xanh, và màu da cam và thường được bán trong các cửa hàng vật nuôi. Sự trỗi dậy của P. clarkii cũng đã dẫn đến thiệt hại kinh tế ở một số vùng. Trong khu vực Baixo Mondego của Bồ Đào Nha, nó gây ra giảm 6,3% lợi nhuận trong lĩnh vực lúa gạo.[16].[17].

Một món tôm tại Mỹ

Procambarus clarkii được ăn nhiều ở Hoa Kỳ, Campuchia, Châu Âu, Trung Quốc, Châu Phi, Úc, Canada, New Zealand và vùng Caribê. Khoảng 98% số tôm thu hoạch ở Mỹ đến từ Louisiana, vào năm 1990 nơi đây sản xuất 90% tôm loại này trên thế giới và tiêu thụ 70% sản lượng tại địa phương.[18]. Tại Louisiana con tôm thường được đun sôi trong một nồi lớn với gia vị nồng (muối, ớt cayenne, chanh, tỏi, lá bay, vv) và các mặt hàng khác như khoai tây và bắp ngô.[19]. Nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để luộc sôi con tôm, món ăn này thường phục vụ tại một cuộc họp thường là món tôm luộc với đủ các món luộc, hấp bia, nướng, tôm xào dừa, canh tôm, chỉ đơn giản là nước luộc tôm nấu với khoai tây cùng bắp ngô bao tử, đây là món ăn nổi tiếng trong cộng đồng người Việt sống ở Mỹ[20]. Tôm hùm đất được nhập về từ Mỹ và Trung Quốc về Việt Nam. Tôm hùm đất còn được bán ở quán vỉa hè bình dân mà món ăn thường chỉ phục vụ tại nhà hàng với mức giá cao được du học sinh hay người Việt sành điệu sống tại Mỹ ưa thích[5].

Chú thích

  1. ^ a b K. A. Crandall (2010). Procambarus clarkii. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 3.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ C. Girard (1852). “A revision of the North American astaci, with observations on their habits and geographic distribution”. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. 6: 87–91.
  3. ^ Seafood List Search Returns. FDA Acceptable Seafood Name Database. 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ a b c d “Bao Thai Binh Dien Tu”. Báo Thái Bình. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ a b c “Tôm hùm đất 'sang chảnh' ở quán vỉa hè bình dân”. Zing.vn. 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ a b c d e f http://vtc.vn/394-223377/phong-su-kham-pha/nguon-goc-thuy-quai-tom-lai-cua.htm [liên kết hỏng]
  7. ^ a b c “Những 'quái vật' gây xôn xao dư luận Việt Nam”. Báo Đất Việt. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ a b “Hải sản tại nhà hàng tôm hùm đất SG Crawfish - VnExpress Đời sống”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ Procambarus clarkii (crustacean)”. Global Invasive Species Database. 31 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  10. ^ Bonvillain, Christopher P. (2012). “Physiological biomarkers of hypoxic stress in red swamp crayfish Procambarus clarkii from field and laboratory experiments”. Comparative Biochemistry and Physiology A. 163: 15–21. doi:10.1016/j.cbpa.2012.04.015. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  11. ^ a b http://vtc.vn/394-223222/phong-su-kham-pha/su-that-ve-thuy-quai-tom-lai-cua-xon-xao-cu-dan-mang.htm [liên kết hỏng]
  12. ^ “Nhà hàng tôm hùm đất SG crawfish”. PhunuNet. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ “Nhà hàng tôm hùm đất Sj crawfish”. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ W. Ray McClain & Robert P. Romaire. “Crawfish culture: A Louisiana aquaculture success story” (PDF). World Aquaculture. 35 (4): 31–35, 60–61.
  15. ^ Miao Weimin (2010). “Recent developments in rice-fish culture in China: a holistic approach for livelihood improvement in rural areas”. Success Stories in Asian Aquaculture. tr. 15–40. doi:10.1007/978-90-481-3087-0_2. ISBN 978-90-481-3087-0.
  16. ^ Pedto M. Anastácio, Vasco S. Parente & Alexandra M. Correia (2005). “Crayfish effects on seeds and seedlings: identification and quantification of damage”. Freshwater Biology. 50 (4): 697–704. doi:10.1111/j.1365-2427.2005.01343.x.
  17. ^ https://estudogeral.sib.uc.pt/jspui/bitstream/10316/5448/1/file50b1ec0e12ad4323b6772dcd484668a8.pdf
  18. ^ “aquanic.org” (PDF). Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ “How to Season a Crawfish Boil”. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ “Top 5 quán ăn ngon nổi tiếng của sao Việt”. Báo đời sống & pháp luật Online. Truy cập 13 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài