Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủy ngân(II) chloride”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Mercury(II) chloride
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 14:27, ngày 6 tháng 12 năm 2017

Mercury(II) chloride
Ball-and-stick model of the crystal structure
Space-filling model of the crystal structure
Mercury(II) chloride
Danh pháp IUPAC

Mercury(II) chloride
Mercury dichloride

Tên khác

Mercuric chloride
Corrosive sublimate

Nhận dạng
Số CAS

7487-94-7

PubChem

24085

Số EINECS

231-299-8

KEGG

C13377

Số RTECS

OV9100000

Ảnh Jmol-3D

ảnh

SMILES
Thuộc tính
Công thức phân tử

HgCl2

Khối lượng mol

271.52 g/mol

Bề ngoài

colorless or white solid

Mùi

odorless

Khối lượng riêng

5.43 g/cm3

Điểm nóng chảy

276 °C (549 K; 529 °F)

Điểm sôi

304 °C (577 K; 579 °F)

Độ hòa tan trong nước

3.6 g/100 mL (0 °C)
7.4 g/100 mL (20 °C)
48 g/100 mL (100 °C)

Độ hòa tan

4 g/100 mL (ether)
soluble in alcohol, acetone, ethyl acetate
slightly soluble in benzene, CS2, pyridine

Độ axit (pKa)

3.2 (0.2M solution)

MagSus

−82.0·10−6 cm3/mol

Chiết suất (nD)

1.859

Cấu trúc
Cấu trúc tinh thể

orthogonal

Tọa độ

linear

Hình dạng phân tử

linear

Mômen lưỡng cực

zero

Nhiệt hóa học
Entanpi
hình thành
ΔfHo298

−230 kJ·mol−1[1]

Entropy mol tiêu chuẩn So298

144 J·mol−1·K−1[1]

Dược lý học
Các nguy hiểm
Phân loại của EU

Bản mẫu:Hazchem T+ (T+) Ăn mòn C

(C)
Nguy hiểm cho môi trường N (N)

NFPA 704

0
4
0
 
Chỉ dẫn R

R28, R34, R48/24/25, R50/53

Chỉ dẫn S

(S1/2), S36/37/39, S45, S60, S61

Điểm bắt lửa

Non-flammable

Các hợp chất liên quan
Anion khác

Mercury(II) fluoride
Mercury(II) bromide
Mercury(II) iodide

Cation khác

Zinc chloride
Cadmium chloride
Mercury(I) chloride

Thủy ngân(II) clorua hay clorua thủy ngân (cách gọi cổ, chất ăn mòn)[2] là một hợp chất hóa học của thủy ngân và clo với công thức HgCl2. Là một chất rắn tinh thể màu trắng dùng làm chất thử trong phòng thí nghiệm và là một hợp chất phân tử. Ngày trước được dùng để điều trị bệnh giang mai, nhưng hiện tại không còn dùng cho các mục đích y học vì độc tính của thủy ngân rất nguy hiểm.

Điều chế

Người ta có thể thu được thủy ngân(II) clorua từ phản ứng của clo tác dụng lên thủy ngân hoặc thủy ngân(I) clorua, bằng cách thêm axit clohiđric vào:

HgNO3 + 2 HCl → HgCl2 + H2O + NO2,

Nung nóng một hỗn hợp chất rắn gồm thủy ngân(II) sunfat và natri clorua cũng cho ra thủy ngân(II) clorua bay hơi, thăng bằng và ngưng tụ dưới dạng các tinh thể nhỏ hình thoi.

Sử dụng

Ứng dụng chính của thủy ngân(II) clorua là làm chất xúc tác cho quá trình axetylen (C2H2) biến đổi thành vinyl clorua (C2H3Cl), tiền thân của polyvinyl clorua:

C2H2 + HCl → CH2=CHCl

Chất phản ứng hóa học

Hợp chất đôi khi được sử dụng để tạo thành một hỗn hợp (hỗn hống) với các kim loại, chẳng hạn như nhôm. Nhôm đã được hỗn hống với thủy ngân sẽ được dùng làm chất khử trong tổng hợp hữu cơ. Kẽm cũng thường được hỗn hống bằng cách sử dụng thủy ngân(II) clorua.


Hợp chất còn có thể được sử dụng làm chất ổn định cho các hóa chất và mẫu phân tích.[3]

Trong nhiếp ảnh

Thủy ngân(II) clorua từng được dùng để khuếch đại ảnh tạo ra hình ảnh tích cực trong quá trình collođion ảnh những năm 1800.[4]

Trong bảo tồn

Để bảo tồn những mẫu vật nhân loại học và sinh vật học vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các hiện vật này được nhúng vào hoặc được sơn ngoài với một "dung dịch thủy ngân". Việc này làm cho những vật mẫu không bị giảm chất lượng và mục rửa. Là một trong ba hóa chất được sử dụng trong xử lý gỗ đường sắt giữa 1830 và 1856 ở châu ÂuMỹ. Tuy nhiên, phuơng pháp này ngày nay không còn được áp dụng phổ biến nữa, vì dung dịch thủy ngân có thể tan được trong nước và không có hiệu quả lâu dài, lại còn độc hại. 

Trong y học

Thủy ngân(II) clorua từng được dùng để khử trùng vết thuơng bởi những thầy thuốc Ả Rập thời trung cổ.[5] Và nó vẫn tiếp tục được những bác sĩ Ả Rập thế kỷ 12 sử dụng, cho đến khi y học hiện đại chứng minh thủy ngân có độc tính.

Bệnh giang mai và bênh ghẻ cóc thường được điều trị bằng clorua thủy ngân vào thời xưa trước khi có kháng sinh

Historic use in crime

Trong quyển V của bộ Alexandre Dumas' Celebrated Crimes, tác giả đã kể lại chi tiết lịch sử của Antoine François Desrues, người đã giết một phu nhân quý tộc, Madame de Lamotte, bằng "chất ăn mòn".[6]

Tính độc

Clorua thủy ngân có độc tính cao và có hại khi tiếp xúc với cơ thể người.

Chú thích

  1. ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. p. A22. ISBN 0-618-94690-X. 
  2. ^ Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Corrosive Sublimate” . Encyclopædia Britannica. 7 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr. 197.
  3. ^ Foreman, W. T.; Zaugg, S. D.; Faires, L. M.; Werner, M. G.; Leiker, T. J.; Rogerson, P. F. (1992). “Analytical interferences of mercuric chloride preservative in environmental water samples: Determination of organic compounds isolated by continuous liquid-liquid extraction or closed-loop stripping”. Environmental Science & Technology. 26 (7): 1307. doi:10.1021/es00031a004.
  4. ^ Towler, J. (1864). Stereographic negatives and landscape photography. Chapter 28. In: The silver sunbeam: a practical and theoretical textbook of sun drawing and photographic printing. Retrieved on April 13, 2005.
  5. ^ Maillard, Adam P. Fraise, Peter A. Lambert, Jean-Yves (2007). Principles and Practice of Disinfection, Preservation and Sterilization. Oxford: John Wiley & Sons. tr. 4. ISBN 0470755067.
  6. ^ Dumas, Alexandre (1895). Celebrated Crimes Volume V: The Cenci. Murat. Derues. G. Barrie & sons. tr. 250. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015 – qua Google Books.

Liên kết ngoài