Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủy ngân(II) chloride”
Tạo với bản dịch của trang “Mercury(II) chloride” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 14:27, ngày 6 tháng 12 năm 2017
Mercury(II) chloride | ||
---|---|---|
Ball-and-stick model of the crystal structure
| ||
Space-filling model of the crystal structure
| ||
Mercury(II) chloride
| ||
Danh pháp IUPAC |
Mercury(II) chloride | |
Tên khác |
Mercuric chloride | |
Nhận dạng | ||
Số CAS |
| |
PubChem |
| |
Số EINECS |
| |
KEGG |
| |
Số RTECS |
OV9100000 | |
Ảnh Jmol-3D | ||
SMILES |
List
| |
Thuộc tính | ||
Công thức phân tử |
HgCl2 | |
Khối lượng mol |
271.52 g/mol | |
Bề ngoài |
colorless or white solid | |
Mùi |
odorless | |
Khối lượng riêng |
5.43 g/cm3 | |
Điểm nóng chảy |
276 °C (549 K; 529 °F) | |
Điểm sôi |
304 °C (577 K; 579 °F) | |
Độ hòa tan trong nước |
3.6 g/100 mL (0 °C) | |
Độ hòa tan |
4 g/100 mL (ether) | |
Độ axit (pKa) |
3.2 (0.2M solution) | |
MagSus |
−82.0·10−6 cm3/mol | |
Chiết suất (nD) |
1.859 | |
Cấu trúc | ||
Cấu trúc tinh thể |
orthogonal | |
Tọa độ |
linear | |
Hình dạng phân tử |
linear | |
Mômen lưỡng cực |
zero | |
Nhiệt hóa học | ||
Entanpi hình thành ΔfH |
−230 kJ·mol−1[1] | |
Entropy mol tiêu chuẩn S |
144 J·mol−1·K−1[1] | |
Dược lý học | ||
Các nguy hiểm | ||
Phân loại của EU |
Bản mẫu:Hazchem T+ (T+) C | |
NFPA 704 |
| |
Chỉ dẫn R | ||
Chỉ dẫn S | ||
Điểm bắt lửa |
Non-flammable | |
Các hợp chất liên quan | ||
Anion khác | ||
Cation khác |
Thủy ngân(II) clorua hay clorua thủy ngân (cách gọi cổ, chất ăn mòn)[2] là một hợp chất hóa học của thủy ngân và clo với công thức HgCl2. Là một chất rắn tinh thể màu trắng dùng làm chất thử trong phòng thí nghiệm và là một hợp chất phân tử. Ngày trước được dùng để điều trị bệnh giang mai, nhưng hiện tại không còn dùng cho các mục đích y học vì độc tính của thủy ngân rất nguy hiểm.
Điều chế
Người ta có thể thu được thủy ngân(II) clorua từ phản ứng của clo tác dụng lên thủy ngân hoặc thủy ngân(I) clorua, bằng cách thêm axit clohiđric vào:
- HgNO3 + 2 HCl → HgCl2 + H2O + NO2,
Nung nóng một hỗn hợp chất rắn gồm thủy ngân(II) sunfat và natri clorua cũng cho ra thủy ngân(II) clorua bay hơi, thăng bằng và ngưng tụ dưới dạng các tinh thể nhỏ hình thoi.
Sử dụng
Ứng dụng chính của thủy ngân(II) clorua là làm chất xúc tác cho quá trình axetylen (C2H2) biến đổi thành vinyl clorua (C2H3Cl), tiền thân của polyvinyl clorua:
- C2H2 + HCl → CH2=CHCl
Chất phản ứng hóa học
Hợp chất đôi khi được sử dụng để tạo thành một hỗn hợp (hỗn hống) với các kim loại, chẳng hạn như nhôm. Nhôm đã được hỗn hống với thủy ngân sẽ được dùng làm chất khử trong tổng hợp hữu cơ. Kẽm cũng thường được hỗn hống bằng cách sử dụng thủy ngân(II) clorua.
Hợp chất còn có thể được sử dụng làm chất ổn định cho các hóa chất và mẫu phân tích.[3]
Trong nhiếp ảnh
Thủy ngân(II) clorua từng được dùng để khuếch đại ảnh tạo ra hình ảnh tích cực trong quá trình collođion ảnh những năm 1800.[4]
Trong bảo tồn
Để bảo tồn những mẫu vật nhân loại học và sinh vật học vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các hiện vật này được nhúng vào hoặc được sơn ngoài với một "dung dịch thủy ngân". Việc này làm cho những vật mẫu không bị giảm chất lượng và mục rửa. Là một trong ba hóa chất được sử dụng trong xử lý gỗ đường sắt giữa 1830 và 1856 ở châu Âu và Mỹ. Tuy nhiên, phuơng pháp này ngày nay không còn được áp dụng phổ biến nữa, vì dung dịch thủy ngân có thể tan được trong nước và không có hiệu quả lâu dài, lại còn độc hại.
Trong y học
Thủy ngân(II) clorua từng được dùng để khử trùng vết thuơng bởi những thầy thuốc Ả Rập thời trung cổ.[5] Và nó vẫn tiếp tục được những bác sĩ Ả Rập thế kỷ 12 sử dụng, cho đến khi y học hiện đại chứng minh thủy ngân có độc tính.
Bệnh giang mai và bênh ghẻ cóc thường được điều trị bằng clorua thủy ngân vào thời xưa trước khi có kháng sinh.
Historic use in crime
Trong quyển V của bộ Alexandre Dumas' Celebrated Crimes, tác giả đã kể lại chi tiết lịch sử của Antoine François Desrues, người đã giết một phu nhân quý tộc, Madame de Lamotte, bằng "chất ăn mòn".[6]
Tính độc
Clorua thủy ngân có độc tính cao và có hại khi tiếp xúc với cơ thể người.
Chú thích
- ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. p. A22. ISBN 0-618-94690-X.
- ^ Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 7 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr. 197. .
- ^ Foreman, W. T.; Zaugg, S. D.; Faires, L. M.; Werner, M. G.; Leiker, T. J.; Rogerson, P. F. (1992). “Analytical interferences of mercuric chloride preservative in environmental water samples: Determination of organic compounds isolated by continuous liquid-liquid extraction or closed-loop stripping”. Environmental Science & Technology. 26 (7): 1307. doi:10.1021/es00031a004.
- ^ Towler, J. (1864). Stereographic negatives and landscape photography. Chapter 28. In: The silver sunbeam: a practical and theoretical textbook of sun drawing and photographic printing. Retrieved on April 13, 2005.
- ^ Maillard, Adam P. Fraise, Peter A. Lambert, Jean-Yves (2007). Principles and Practice of Disinfection, Preservation and Sterilization. Oxford: John Wiley & Sons. tr. 4. ISBN 0470755067.
- ^ Dumas, Alexandre (1895). Celebrated Crimes Volume V: The Cenci. Murat. Derues. G. Barrie & sons. tr. 250. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015 – qua Google Books.
Liên kết ngoài
- Agency for toxic substances and disease registry. (2001, May 25). Toxicological profile for Mercury. Retrieved on April 17, 2005.
- National institutes of health. (2002, October 31). Hazardous substances data bank: Mercuric chloride. Retrieved on April 17, 2005.
- Young, R.(2004, October 6). Toxicity summary for mercury. The risk assessment information system. Retrieved on April 17, 2005.
- ATSDR - ToxFAQs: Mercury
- ATSDR - Public Health Statement: Mercury
- ATSDR - Medical Management Guidelines (MMGs) for Mercury (Hg)
- ATSDR - Toxicological Profile: Mercury
- Thẻ an toàn hóa chất quốc tế 0979
- National Pollutant Inventory - Mercury and compounds Fact Sheet
- NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards
- Mercury chloride toxicity - includes excerpts from research reports.