Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động vật Chân khớp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 47: Dòng 47:


Chúng là các sinh vật quan trọng trong các hệ sinh thái biển, nước ngọt, đất liền và trong không khí, và là một trong hai nhóm động vật chính đã thích nghi trong các môi trường khô; nhóm còn lại là [[amniote]], là những loài còn sống là [[bò sát]], [[chim]] và [[thú]].<ref name="RuppertFoxBarnes2004P518">[[#refRuppert|Ruppert, Fox & Barnes (2004)]], pp. 518–522</ref> Một phân nhóm động vật chân khớp là [[công trùng]], đây là nhóm có nhiều loài nhất trong tất cả các hệ sinh thái trên cạn và nước ngọt.<ref name="Thompson1994CoevolutionaryProcess">{{cite book |author=Thompson, J. N. |title=The Coevolutionary Process |publisher=[[University of Chicago Press]] |year=1994 |isbn=0226797600 |page=9 |url=http://books.google.com/?id=AyXPQzEwqPIC&pg=PA9&lpg=PA9&dq=arthropod+species+number}}</ref> Loài côn trùng nhẹ nhất có khối lượng nhỏ hơn 25&nbsp;microgram,<ref name="Schmidt-Nielsen1984InsectSize" /> trong khi loài nặng nhất hơn 70 gram.<ref>{{cite web |url=http://entnemdept.ufl.edu/walker/ufbir/chapters/chapter_30.shtml |work=Book of Insect Records |title=Largest |last=Williams |first=D.M. |date=April 21, 2001 |publisher=[[University of Florida]] |accessdate=June 10, 2009}}</ref> Một số loài giáp xác thì có kích thước lớn hơn nhiều; như chân của các loài [[cua nhện Nhật Bản]] có thể dài đến 4m.<ref name="Schmidt-Nielsen1984InsectSize">{{citation |author=Schmidt-Nielsen, K. |title=Scaling: Why is Animal Size So Important? |publisher=[[Cambridge University Press]] |year=1984 |isbn=0521319870 |pages=42–55 |url=http://books.google.com/?id=8WkjD3L_avQC&pg=PA53&dq=arthropod+size+range |chapter=The strength of bones and skeletons}}</ref>
Chúng là các sinh vật quan trọng trong các hệ sinh thái biển, nước ngọt, đất liền và trong không khí, và là một trong hai nhóm động vật chính đã thích nghi trong các môi trường khô; nhóm còn lại là [[amniote]], là những loài còn sống là [[bò sát]], [[chim]] và [[thú]].<ref name="RuppertFoxBarnes2004P518">[[#refRuppert|Ruppert, Fox & Barnes (2004)]], pp. 518–522</ref> Một phân nhóm động vật chân khớp là [[công trùng]], đây là nhóm có nhiều loài nhất trong tất cả các hệ sinh thái trên cạn và nước ngọt.<ref name="Thompson1994CoevolutionaryProcess">{{cite book |author=Thompson, J. N. |title=The Coevolutionary Process |publisher=[[University of Chicago Press]] |year=1994 |isbn=0226797600 |page=9 |url=http://books.google.com/?id=AyXPQzEwqPIC&pg=PA9&lpg=PA9&dq=arthropod+species+number}}</ref> Loài côn trùng nhẹ nhất có khối lượng nhỏ hơn 25&nbsp;microgram,<ref name="Schmidt-Nielsen1984InsectSize" /> trong khi loài nặng nhất hơn 70 gram.<ref>{{cite web |url=http://entnemdept.ufl.edu/walker/ufbir/chapters/chapter_30.shtml |work=Book of Insect Records |title=Largest |last=Williams |first=D.M. |date=April 21, 2001 |publisher=[[University of Florida]] |accessdate=June 10, 2009}}</ref> Một số loài giáp xác thì có kích thước lớn hơn nhiều; như chân của các loài [[cua nhện Nhật Bản]] có thể dài đến 4m.<ref name="Schmidt-Nielsen1984InsectSize">{{citation |author=Schmidt-Nielsen, K. |title=Scaling: Why is Animal Size So Important? |publisher=[[Cambridge University Press]] |year=1984 |isbn=0521319870 |pages=42–55 |url=http://books.google.com/?id=8WkjD3L_avQC&pg=PA53&dq=arthropod+size+range |chapter=The strength of bones and skeletons}}</ref>

{{clear}}
==Phân loại==
<div style="float:right; width:28em; border:solid 1px silver; padding:2px; margin:2px; font-size:80%;">
<div style="width:auto; border:solid 1px silver; padding:5px">{{clade|
|label1=Euarthropoda
|1={{clade
|1=[[Chelicerata]]
|2=[[Myriapoda]]
|label3=[[Pancrustacea]]
|3={{clade
|label1=
|1={{clade
|1=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Cirripedia]]</span>
|2={{clade
|1=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Remipedia]]</span>
|2=[[Collembola]]
}}
}}
|label2=
|2={{clade
|label1=
|1={{clade
|1=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Branchiopoda]]</span>
|2=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Cephalocarida]]</span>
|3=<span style{{=}}"background-color:#ffffcc">[[Malacostraca]]</span>
}}
|2=[[Insecta]]
}}
}}
}}
}}
</div>Phylogenetic relationships of the major extant arthropod groups, derived from [[mitochondrial DNA]] sequences.<ref name="Hassanin">{{cite journal |author=Alexandre Hassanin |title=Phylogeny of Arthropoda inferred from mitochondrial sequences: Strategies for limiting the misleading effects of multiple changes in pattern and rates of substitution |year=2006 |journal=[[Molecular Phylogenetics and Evolution]] |volume=38 |pages=100–116 |doi=10.1016/j.ympev.2005.09.012|url=http://www.csulb.edu/~dlunderw/entomology/Arthropodphylogeny2006.pdf |pmid=16290034 |issue=1}}</ref> Highlighted taxa are parts of the subphylum [[Crustacean|Crustacea]].</div>
Euarthropod đặc biệt được phân thành 5 phân ngành, một trong số đó đã tuyệt chủng:<ref>{{ITIS |id=82696 |taxon=Arthropoda |accessdate=August 15, 2006}}</ref>
# '''[[Trilobite]]''' là một nhóm động vật biển có số loài rất lớn trước đây đã biến mất trong [[sự kiện tuyệt chủng Permi-Triass]], mặc dù chúng suy giảm trước khi bị tiêu diệt, giảm xuống còn 1 bộ trong [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Devon]].
# '''[[Chelicerata]]''' bao gồm [[nhện]], [[rận]], [[bọ cạp]] và các họ gàng của chúng. Chúng có đặc trưng bởi sự hiện diện của [[chelicerae]], nằm chỉ bên trên hoặc trước miệng.
# '''[[Myriapoda]]''' bao gồm [[cuốn chiếu]], [[rết]], và các họ hàng của chúng và có nhiều khớp, mỗi khớp có 1 hoặc 2 cặp chân. Chúng đôi khi được xếp vào động vật sáu chân (''hexapod'').
# '''[[Hexapoda]]''' bao gồm các loài côn trùng và có 3 bộ nhỏ bao gồm các loài giống như côn trùng với sáu chân ở ngực. Chúng đôi khi được gộp với myriapod, tạo thành nhóm [[Uniramia]], tuy nhiên các bằng chứng gene cho thấy chúng có quan hệ gần giữa động vật sáu chân và giáp xác.
# '''[[Giáp xác]]''' là nhóm động vật dưới nước nguyên thủy và đặc trưng bởi [[biramous]] phụ. Chúng bao gồm [[tôm hùm]], [[cua]], [[cirripedia]], [[tôm nước ngọt]], [[tôm]] và một số loài khác.

Bên cạnh các nhóm chính này, cũng còn một số nhóm hóa thạch, hầu hết từ [[Cambri sớm]], chúng rất khó phân loại, hoặc vào nhóm thiếu quan hệ rõ ràng với các nhóm chính hoặc có quan hệ rõ ràng với nhiều nhóm chính. ''[[Marrella]]'' là nhóm đầu tiên được nhận dạng có sự khác biệt rõ ràng với các nhóm nổi tiếng.<ref name="Whittington1971Marrella" />

[[Phát sinh loài]] của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại là một lĩnh vực đang được quan tâm và có nhiều tranh cãi.<ref>{{cite journal |last=Carapelli |first=Antonio |coauthors=Pietro Liò, Francesco Nardi, Elizabeth van der Wath and Francesco Frati |date=16 August 2007 |title=Phylogenetic analysis of mitochondrial protein coding genes confirms the reciprocal paraphyly of Hexapoda and Crustacea |journal=[[BMC Evolutionary Biology]] |volume=7 |issue=Suppl 2 |doi=10.1186/1471-2148-7-S2-S8 |url=http://www.biomedcentral.com/1471-2148/7/S2/S8 |pmid=17767736 |pages=S8 |pmc=1963475}}</ref> Các nghiên cứu gần đây nhất có khuynh hướng rằng giáp xác là [[cận ngành]] với các nhóm sáu chân khác được lồng trong nó. [[Myriapoda]] được nhóm cùng với [[Chelicerata]] trong một số nghiên cứu gần đây (tạo thành [[Myriochelata]]),<ref name="Hassanin" /><ref>{{citation |title=The position of crustaceans within Arthropoda &nbsp;– Evidence from nine molecular loci and morphology |author=Giribet, G., S. Richter, G. D. Edgecombe & W. C. Wheeler |year=2005 |journal=[[Crustacean Issues]] |volume=16 |pages=307–352 |url=http://www.amonline.net.au/palaeontology/pdf/giribet-etal2005.pdf |format=PDF}}</ref> và với [[Pancrustacea]] trong các nghiên cứu khác (tạo thành [[Mandibulata]]).<ref>{{Citation|author=Regier ''et al.'' |year=2010|journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=463|pages=1079–1084|title=Arthropod relationships revealed by phylogenomic analysis of nuclear protein-coding sequences |doi=10.1038/nature08742|pmid=20147900|last2=Shultz|first2=J. W. |last3=Zwick|first3=A. |last4=Hussey|first4=A. |last5=Ball|first5=B. |last6=Wetzer|first6=R. |last7=Martin|first7=J. W. |last8=Cunningham|first8=C. W. |issue=7284}}</ref> Việc xếp các [[trilobite]] tuyệt chủng cũng là chủ đề tranh cãi.<ref name="Jenner2006ChallengingReceivedWisdoms">{{citation |author=Jenner, R. A. |title=Challenging received wisdoms: Some contributions of the new microscopy to the new animal phylogeny |journal=[[Integrative and Comparative Biology]] |volume=46 |issue=2 |year=2006 |pages=93–103 |doi=10.1093/icb/icj014 |pmid=21672726}}</ref>

Từ khi [[mã quốc tế về danh mục động vật học]] công nhận không có sự ưu tiên trên cấp họ, một số cấp phân loại cao hơn có thể được xem xét theo nhiều tên gọi khác nhau.<ref name="Campbell">{{citation |url=http://www.peripatus.gen.nz/Taxa/Arthropoda/Index.html |author=Campbell, Reece & Mitchell |title=Arthropoda |date=July 30, 2006}}</ref>


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 14:11, ngày 5 tháng 2 năm 2012

Động vật Chân khớp
Thời điểm hóa thạch: 540–0 triệu năm trước đây kỷ Cambri – gần đây
Động vật chân khớp đã tuyệt chủng và đang tồn tại
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Nhánh Unikonta
(không phân hạng)Opisthokonta
Nhánh Holozoa
Nhánh Filozoa
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Liên ngành (superphylum)Ecdysozoa
Ngành (phylum)Arthropoda
Latreille, 1829
Phân ngành và lớp

Động vật Chân khớp hay Động vật Chân đốt là những động vật không có xương sống, có một bộ xương ngoài (bộ xương vĩnh viễn), một cơ thể chia đốt và những đốt phụ. Động vật Chân khớp thuộc Ngành Chân khớp (Arthropoda từ tiếng Hy Lạp ἄρθρον arthron, "khớp", và ποδός podos "chân", nghĩa là "chân khớp"). Có hơn 1 triệu loài chân khớp được mô tả, khiến chúng chiếm trên 80% tất cả các sinh vật được tìm thấy, và là một trong hai nhóm động vật thực sự sinh sống được ở môi trường khô – nhóm khác là động vật có màng ối. Chúng có kích thước từ rất nhỏ như sinh vật phù du cho đến chiều dài vài mét.

Miêu tả

Đa dạng

Ước tính có khoảng 1.170.000 loài động vật chân khớp đã được miêu tả, và chúng chiếm hơn 80% tất cả các loài động vật còn sống đã được biết đến.[1] Một nghiên cứu khác ước tính rằng có khoảng từ 5 đến 10 triệu loài còn tồn tại, bao gồm đã miêu tả và chưa miêu tả.[2] Ước tính tổng số loài còn sống là cực kỳ khó khăn do nó thường phụ thuộc vào một loại các giả thiết để mở rộng quy mô tính toán ở từng khu vực đặc biệt nhân lên cho toàn thế giới. Một nghiên cứu năm 1992 ước tính có 500.000 loài động vật và thực vật ở Costa Rica, trong đó có 365.000 loài là động vật chân khớp.[3]

Chúng là các sinh vật quan trọng trong các hệ sinh thái biển, nước ngọt, đất liền và trong không khí, và là một trong hai nhóm động vật chính đã thích nghi trong các môi trường khô; nhóm còn lại là amniote, là những loài còn sống là bò sát, chimthú.[4] Một phân nhóm động vật chân khớp là công trùng, đây là nhóm có nhiều loài nhất trong tất cả các hệ sinh thái trên cạn và nước ngọt.[3] Loài côn trùng nhẹ nhất có khối lượng nhỏ hơn 25 microgram,[5] trong khi loài nặng nhất hơn 70 gram.[6] Một số loài giáp xác thì có kích thước lớn hơn nhiều; như chân của các loài cua nhện Nhật Bản có thể dài đến 4m.[5]

Phân loại

Euarthropoda

Chelicerata

Myriapoda

Pancrustacea

Cirripedia

Remipedia

Collembola

Branchiopoda

Cephalocarida

Malacostraca

Insecta

Phylogenetic relationships of the major extant arthropod groups, derived from mitochondrial DNA sequences.[7] Highlighted taxa are parts of the subphylum Crustacea.

Euarthropod đặc biệt được phân thành 5 phân ngành, một trong số đó đã tuyệt chủng:[8]

  1. Trilobite là một nhóm động vật biển có số loài rất lớn trước đây đã biến mất trong sự kiện tuyệt chủng Permi-Triass, mặc dù chúng suy giảm trước khi bị tiêu diệt, giảm xuống còn 1 bộ trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Devon.
  2. Chelicerata bao gồm nhện, rận, bọ cạp và các họ gàng của chúng. Chúng có đặc trưng bởi sự hiện diện của chelicerae, nằm chỉ bên trên hoặc trước miệng.
  3. Myriapoda bao gồm cuốn chiếu, rết, và các họ hàng của chúng và có nhiều khớp, mỗi khớp có 1 hoặc 2 cặp chân. Chúng đôi khi được xếp vào động vật sáu chân (hexapod).
  4. Hexapoda bao gồm các loài côn trùng và có 3 bộ nhỏ bao gồm các loài giống như côn trùng với sáu chân ở ngực. Chúng đôi khi được gộp với myriapod, tạo thành nhóm Uniramia, tuy nhiên các bằng chứng gene cho thấy chúng có quan hệ gần giữa động vật sáu chân và giáp xác.
  5. Giáp xác là nhóm động vật dưới nước nguyên thủy và đặc trưng bởi biramous phụ. Chúng bao gồm tôm hùm, cua, cirripedia, tôm nước ngọt, tôm và một số loài khác.

Bên cạnh các nhóm chính này, cũng còn một số nhóm hóa thạch, hầu hết từ Cambri sớm, chúng rất khó phân loại, hoặc vào nhóm thiếu quan hệ rõ ràng với các nhóm chính hoặc có quan hệ rõ ràng với nhiều nhóm chính. Marrella là nhóm đầu tiên được nhận dạng có sự khác biệt rõ ràng với các nhóm nổi tiếng.[9]

Phát sinh loài của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại là một lĩnh vực đang được quan tâm và có nhiều tranh cãi.[10] Các nghiên cứu gần đây nhất có khuynh hướng rằng giáp xác là cận ngành với các nhóm sáu chân khác được lồng trong nó. Myriapoda được nhóm cùng với Chelicerata trong một số nghiên cứu gần đây (tạo thành Myriochelata),[7][11] và với Pancrustacea trong các nghiên cứu khác (tạo thành Mandibulata).[12] Việc xếp các trilobite tuyệt chủng cũng là chủ đề tranh cãi.[13]

Từ khi mã quốc tế về danh mục động vật học công nhận không có sự ưu tiên trên cấp họ, một số cấp phân loại cao hơn có thể được xem xét theo nhiều tên gọi khác nhau.[14]

Tham khảo

  1. ^ Anna Thanukos. “The Arthropod Story”. University of California, Berkeley. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ Ødegaard, Frode (2000), “How many species of arthropods? Erwin's estimate revised.” (PDF), Biological Journal of the Linnean Society, 71 (4): 583–597, doi:10.1006/bijl.2000.0468
  3. ^ a b Thompson, J. N. (1994). The Coevolutionary Process. University of Chicago Press. tr. 9. ISBN 0226797600.
  4. ^ Ruppert, Fox & Barnes (2004), pp. 518–522
  5. ^ a b Schmidt-Nielsen, K. (1984), “The strength of bones and skeletons”, Scaling: Why is Animal Size So Important?, Cambridge University Press, tr. 42–55, ISBN 0521319870
  6. ^ Williams, D.M. (21 tháng 4 năm 2001). “Largest”. Book of Insect Records. University of Florida. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ a b Alexandre Hassanin (2006). “Phylogeny of Arthropoda inferred from mitochondrial sequences: Strategies for limiting the misleading effects of multiple changes in pattern and rates of substitution” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 38 (1): 100–116. doi:10.1016/j.ympev.2005.09.012. PMID 16290034.
  8. ^ Arthropoda (TSN 82696) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Whittington1971Marrella
  10. ^ Carapelli, Antonio (16 tháng 8 năm 2007). “Phylogenetic analysis of mitochondrial protein coding genes confirms the reciprocal paraphyly of Hexapoda and Crustacea”. BMC Evolutionary Biology. 7 (Suppl 2): S8. doi:10.1186/1471-2148-7-S2-S8. PMC 1963475. PMID 17767736. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  11. ^ Giribet, G., S. Richter, G. D. Edgecombe & W. C. Wheeler (2005), “The position of crustaceans within Arthropoda  – Evidence from nine molecular loci and morphology” (PDF), Crustacean Issues, 16: 307–352Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ Regier; Shultz, J. W.; Zwick, A.; Hussey, A.; Ball, B.; Wetzer, R.; Martin, J. W.; Cunningham, C. W.; và đồng nghiệp (2010), “Arthropod relationships revealed by phylogenomic analysis of nuclear protein-coding sequences”, Nature, 463 (7284): 1079–1084, doi:10.1038/nature08742, PMID 20147900 “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  13. ^ Jenner, R. A. (2006), “Challenging received wisdoms: Some contributions of the new microscopy to the new animal phylogeny”, Integrative and Comparative Biology, 46 (2): 93–103, doi:10.1093/icb/icj014, PMID 21672726
  14. ^ Campbell, Reece & Mitchell (30 tháng 7 năm 2006), Arthropoda

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt