Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Vàng anh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Dòng 35: Dòng 35:
== Phân loại ==
== Phân loại ==


Đôi khi người ta công nhận tới 4 chi cho họ này, nhưng thông thường chỉ công nhận 2 chi là ''Oriolus'' và ''Specotheres''. Việc gán hai chi còn lại ([[họ Chim lam|chim lam]] (''Irena'' spp.) và ''[[Tylas eduardi]]'') vào họ này gây mâu thuẫn.
Trước đây, đôi khi người ta công nhận tới 4 chi cho họ này, nhưng thông thường chỉ công nhận 2 chi là ''Oriolus'' và ''Specotheres''. Việc gán 2 chi khác ([[họ Chim lam|chim lam]] (''Irena'' spp.) và ''[[Tylas eduardi]]'') vào họ này gây mâu thuẫn.


Cho tới năm 2004 thì nghiên cứu di truyền ở mức phân tử cho phân loại họ Vàng anh vẫn chưa có sẵn<ref name=Dickinson2004 />. Các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử gần đây cho thấy họ này chứa 4 chi là ''[[Oriolus]]'', ''[[Specotheres]]'', một phần chi ''[[Pitohui]]'' cũ (gồm ''Pitohui kirhocephalus'' và ''Pitohui dichrous'') và ''[[Turnagra]]'' (2 loài được coi là đã tuyệt chủng gần đây)<ref name=Knud2010>Knud A. Jønsson, Rauri C. K. Bowie, Robert G. Moyle, Martin Irestedt, Les Christidis, Janette A. Norman, Jon Fjeldså, 2010, [http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1600-0587.2010.06167.x/full Phylogeny and biogeography of Oriolidae (Aves: Passeriformes)], ''Ecography'' 33 (2): 232–241, 4-2010, {{doi|10.1111/j.1600-0587.2010.06167.x}}</ref><ref name=Ulf2011>Ulf S. Johansson, Eric Pasquet, Martin Irestedt, 2011, [http://www.plosone.org/article/info%3Adoi%2F10.1371%2Fjournal.pone.0024317 The New Zealand Thrush: An Extinct Oriole], ''PLoS ONE'' 6, e24317, {{doi|10.1371/journal.pone.0024317}}</ref>.
Phân loại nội bộ của họ cũng gây mâu thuẫn. Phụ thuộc vào từng tác giả, họ này bao gồm 25-28 loài (chi Oriolus với 24 loài và Specotheres với 1-4 loài<ref>Glutz von Blotzheim & Bauer 1993</ref>) hay 40 loài (chi Oriolus với 27<ref>[http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt ITIS]</ref> tới 36 loài<ref>[http://www.bsc-eoc.org/avibase/avibase.jsp?ts=1181382603421&pg=search&qstr=Oriolus&qlang= Avibase]</ref>). Việc hệ thống hóa bao hàm toàn diện họ này được thực hiện lần gần đây nhất vào năm 1962<ref>J. C. Greenway Jr.: ''Family Oriolidae''. Trong: E. Mayr & J. C. Greenway Jr.: ''Checklist of birds of the world. XV.'' Cambridge/Mass. 1962: trang 122-237</ref>, và một số mâu thuẫn trong sơ đồ phân loại các loài vàng anh châu Á được tổng quát hóa trong bài viết của C.E Dickinson <ref name=Dickinson2004>Dickinson C. E.: ''Systematic notes on Asian birds. 42. A preliminary review of the Oriolidae.'' Zool. Verh. Leiden 350, 2004: trang 47-63. [http://www.naturalis.nl/sites/naturalis.en/contents/i000827/snab042.pdf Toàn văn pdf]</ref>. Cho tới năm 2004 thì nghiên cứu di truyền ở mức phân tử cho phân loại họ Vàng anh vẫn chưa có sẵn<ref name=Dickinson2004 />.

Phân loại nội bộ của họ cũng gây mâu thuẫn. Phụ thuộc vào từng tác giả, họ này bao gồm 25-28 loài (chi ''Oriolus'' với 24 loài và chi ''Specotheres'' với 1-4 loài<ref>Glutz von Blotzheim & Bauer 1993</ref>) hay 40 loài (chi ''Oriolus'' với 27<ref>[http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt ITIS]</ref> tới 36 loài<ref>[http://www.bsc-eoc.org/avibase/avibase.jsp?ts=1181382603421&pg=search&qstr=Oriolus&qlang= Avibase]</ref>). Việc hệ thống hóa bao hàm toàn diện họ này được thực hiện lần gần đây nhất vào năm 1962<ref>J. C. Greenway Jr.: ''Family Oriolidae''. Trong: E. Mayr & J. C. Greenway Jr.: ''Checklist of birds of the world. XV.'' Cambridge/Mass. 1962: trang 122-237</ref>, và một số mâu thuẫn trong sơ đồ phân loại các loài vàng anh châu Á được tổng quát hóa trong bài viết của C.E Dickinson <ref name=Dickinson2004>Dickinson C. E.: ''Systematic notes on Asian birds. 42. A preliminary review of the Oriolidae''. ''Zool. Verh.'' Leiden 350, 2004: trang 47-63. [http://www.naturalis.nl/sites/naturalis.en/contents/i000827/snab042.pdf Toàn văn pdf]</ref>.


Riêng chi ''Sphecotheres'', một số tác giả còn công nhận thêm ba loài sau: ''S. flaviventris'', ''S. hypoleucus'', ''S. vieilloti''. Trang web của IOC công nhận 3 loài, trong đó ngoài ''S. viridis'' là 2 loài liệt kê cuối cùng ở đây<ref name=IOC2012>[http://www.worldbirdnames.org/n-vireos.html Oriolidae trên website của IOC.]</ref>.
Riêng chi ''Sphecotheres'', một số tác giả còn công nhận thêm ba loài sau: ''S. flaviventris'', ''S. hypoleucus'', ''S. vieilloti''. Trang web của IOC công nhận 3 loài, trong đó ngoài ''S. viridis'' là 2 loài liệt kê cuối cùng ở đây<ref name=IOC2012>[http://www.worldbirdnames.org/n-vireos.html Oriolidae trên website của IOC.]</ref>.

Phiên bản lúc 14:50, ngày 7 tháng 3 năm 2012

Họ Vàng anh
Vàng anh gáy đen (Oriolus chinensis)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Phân bộ (subordo)Passeri
Phân thứ bộ (infraordo)Corvida
Liên họ (superfamilia)Corvoidea
Họ (familia)Oriolidae
Vigors, 1825
Các chi

Họ Vàng anh hay họ Hoàng oanh hoặc họ Hoàng li (danh pháp khoa học: Oriolidae) là một họ chim thuộc bộ SẻCựu thế giới. Nó không có họ hàng gì với các loài vàng anh Tân thế giới của họ Icteridae.

Họ này bao gồm Sphecotheres viridis, thành viên duy nhất? (tuy nhiên, xem dưới đây) của chi Sphecotheres cùng khoảng 24 loài[1] (theo các số liệu khác là 75 loài ?[2]) vàng anh Cựu thế giới trong chi Oriolus, phân bố chủ yếu tại khu vực nhiệt đới Đông bán cầu, từ châu Phi (khoảng 6 loài) tới Đông Nam Á (khoảng 16 loài) và Australia (4 loài), nhưng không có ở New Zealand và các đảo trên Thái Bình Dương. Loài duy nhất sống ở châu Âu là hoàng anh (Oriolus oriolus) còn loài duy nhất sống trong khu vực ôn đới châu Á là vàng anh gáy đen (Oriolus chinensis).

Đặc điểm

Chim họ Vàng anh các loài chim ăn tạp với thức ăn chủ yếu là sâu bọ, quả và cả mật ong. Các loài vành anh ưa thích môi trường sống là rừng thưa nhưng luôn sống tại các tầng cao, vì thế mặc dù có bộ lông sặc sỡ nhưng ít khi người ta nhìn thấy chúng.

Vàng anh là những loài chim biết hót rất giỏi, có kích cỡ trung bình. Chúng có mỏ tương đối khỏe và nhọn, các chân và các ngón tương đối ngắn nhưng khỏe.

Các đại diện của họ này có dị hình lưỡng tính rất mạnh. Chim trống có màu sắc lòe loẹt với các màu tương phản. Phần lớn các loài có màu vàng tươi với các vết đen sắc nét trên đầu, cánh hay đuôi. Chim trống của vài loài ở Đông Nam Á có màu đen hay đỏ. Chim mái nói chung có màu tương tự như chim trống với phần bên trên của cơ thể nói chung có màu hơi xanh lục. Tuy nhiên, phần bụng thường tươi hơn. Vì thế, chim mái về tổng thể có màu ít tương phản hơn và ít rõ nét. Chim non có bộ lông màu sắc tương tự như chim mái, nhưng phần lớn có thêm các sọc vằn bổ sung.

Sinh sản

Các loài vàng anh làm tổ trên ngọn cây, với các tổ nằm ngang. Trứng cỏ vỏ màu trắng hay ánh vàng điểm các đốm sẫm màu. Chim non có màu ánh nâu.

Phân loại

Trước đây, đôi khi người ta công nhận tới 4 chi cho họ này, nhưng thông thường chỉ công nhận 2 chi là OriolusSpecotheres. Việc gán 2 chi khác là (chim lam (Irena spp.) và Tylas eduardi) vào họ này gây mâu thuẫn.

Cho tới năm 2004 thì nghiên cứu di truyền ở mức phân tử cho phân loại họ Vàng anh vẫn chưa có sẵn[3]. Các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử gần đây cho thấy họ này chứa 4 chi là Oriolus, Specotheres, một phần chi Pitohui cũ (gồm Pitohui kirhocephalusPitohui dichrous) và Turnagra (2 loài được coi là đã tuyệt chủng gần đây)[4][5].

Phân loại nội bộ của họ cũng gây mâu thuẫn. Phụ thuộc vào từng tác giả, họ này bao gồm 25-28 loài (chi Oriolus với 24 loài và chi Specotheres với 1-4 loài[6]) hay 40 loài (chi Oriolus với 27[7] tới 36 loài[8]). Việc hệ thống hóa bao hàm toàn diện họ này được thực hiện lần gần đây nhất vào năm 1962[9], và một số mâu thuẫn trong sơ đồ phân loại các loài vàng anh châu Á được tổng quát hóa trong bài viết của C.E Dickinson [3].

Riêng chi Sphecotheres, một số tác giả còn công nhận thêm ba loài sau: S. flaviventris, S. hypoleucus, S. vieilloti. Trang web của IOC công nhận 3 loài, trong đó ngoài S. viridis là 2 loài liệt kê cuối cùng ở đây[10].

Liên kết ngoài

Tham khảo & ghi chú

  1. ^ Биологический энциклопедический словарь (Từ điển bách khoa sinh học). Moskva, Nhà xuất bản "Советская энциклопедия" (Bách khoa Xô viết), 1989, 864 trang, kèm minh họa
  2. ^ Энциклопедический словарь Брокгауза и Ефрона (từ điển Bách khoa Brokgauz và Efron), 1890—1907.
  3. ^ a b Dickinson C. E.: Systematic notes on Asian birds. 42. A preliminary review of the Oriolidae. Zool. Verh. Leiden 350, 2004: trang 47-63. Toàn văn pdf
  4. ^ Knud A. Jønsson, Rauri C. K. Bowie, Robert G. Moyle, Martin Irestedt, Les Christidis, Janette A. Norman, Jon Fjeldså, 2010, Phylogeny and biogeography of Oriolidae (Aves: Passeriformes), Ecography 33 (2): 232–241, 4-2010, doi:10.1111/j.1600-0587.2010.06167.x
  5. ^ Ulf S. Johansson, Eric Pasquet, Martin Irestedt, 2011, The New Zealand Thrush: An Extinct Oriole, PLoS ONE 6, e24317, doi:10.1371/journal.pone.0024317
  6. ^ Glutz von Blotzheim & Bauer 1993
  7. ^ ITIS
  8. ^ Avibase
  9. ^ J. C. Greenway Jr.: Family Oriolidae. Trong: E. Mayr & J. C. Greenway Jr.: Checklist of birds of the world. XV. Cambridge/Mass. 1962: trang 122-237
  10. ^ Oriolidae trên website của IOC.