Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổ tiên chung cuối cùng của người và vượn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Tổ tiên chung cuối cùng của người và vượn''' (gibbon), viết tắt theo tiếng Anh là '''GHLCA''' (''gibbon–human last common ancestor'…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 11:35, ngày 28 tháng 12 năm 2020

Tổ tiên chung cuối cùng của người và vượn (gibbon), viết tắt theo tiếng AnhGHLCA (gibbon–human last common ancestor) là tổ tiên chung cuối cùng (LCA, last common ancestor) đánh dấu sự phân chia phát sinh loài của siêu họ Hominoidea (vượn) thành họ Hylobatidae (vượn) và Hominidae (vượn lớn). Sự phân chia được ước định niên đại vào đầu Miocen, khoảng 20 đến 16 triệu năm trước.[1]

Hylobatidae có bốn chi vượn (Hylobates có 9 loài, Hoolock với 3 loài, Nomascus với 7 loài và Symphalangus chỉ có 1 loài) chứa 20 loài khác nhau. Hominidae có hai phân họ là Ponginae (đười ươi) và Homininae (vượn châu Phi, bao gồm cả Hominina - dòng dõi người).[1][2]

Tham khảo

  1. ^ a b Carbone, Lucia; và đồng nghiệp (2014). “Gibbon genome and the fast karyotype evolution of small apes”. Nature. 513 (11 Sept 2014): 195–201. Bibcode:2014Natur.513..195C. doi:10.1038/nature13679. PMC 4249732. PMID 25209798.
  2. ^ Shi, Cheng-Min; Yang, Ziheng (tháng 1 năm 2018). “Coalescent-Based Analyses of Genomic Sequence Data Provide a Robust Resolution of Phylogenetic Relationships among Major Groups of Gibbons”. Molecular Biology and Evolution. 35 (1): 159–179. doi:10.1093/molbev/msx277. PMC 5850733. PMID 29087487.

Liên kết ngoài