Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Martin Hairer”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: {{Birth date and age → {{Ngày sinh và tuổi using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35: Dòng 35:
}}
}}
'''Martin Hairer''' FRS [maʁtiːn haɪ̯ʁɐ] (sinh ngày 14 tháng 11 năm 1975) là một nhà toán học người Áo làm việc trong lĩnh vực giải tích ngẫu nhiên, đặc biệt là các phương trình đạo hàm riêng ngẫu nhiên.
'''Martin Hairer''' FRS [maʁtiːn haɪ̯ʁɐ] (sinh ngày 14 tháng 11 năm 1975) là một nhà toán học người Áo làm việc trong lĩnh vực giải tích ngẫu nhiên, đặc biệt là các phương trình đạo hàm riêng ngẫu nhiên.
Ông hiện là Giáo sư Toán học Hoàng gia tại [[Đại học Warwic]] và trước đây đã giữ một vị trí tại Viện Courant thuộc [[Đại học New York]]. Năm 2014, ông được trao [[huy chương Fields]] cùng 3 nhà toán học khác.
Ông hiện là Giáo sư Toán học Hoàng gia tại [[Đại học Warwic]] và trước đây đã giữ một vị trí tại Viện Courant thuộc [[Đại học New York]]. Năm 2014, ông được trao [[huy chương Fields]] cùng 3 nhà toán học khác. Hairer được đào tạo tại trường [[Đại học Geneva]], nơi ông lấy bằng tiến sĩ dưới sự hướng dẫn của [[Jean-Pierre Eckmann]] vào năm 2001.

Hairer được đào tạo tại trường [[Đại học Geneva]], nơi ông lấy bằng tiến sĩ dưới sự hướng dẫn của [[Jean-Pierre Eckmann]] vào năm 2001.
== Nghiên cứu ==
Hairer nghiên cứu tích cực trong lĩnh vực [[Phương trình vi phân riêng phần|phương trình đạo hàm riêng]] ngẫu nhiên, và đặc biệt là [[giải tích ngẫu nhiên]] và động lực học ngẫu nhiên nói chung.<ref name="royal">{{cite web|url=https://royalsociety.org/people/martin-hairer-11561/|title=Professor Martin Hairer FRS|year=2014|publisher=[[Royal Society]]|location=London}}</ref> Ông nghiên cứu các dạng khác nhau của định lý Hörmander, hệ thống hóa sự xây dựng các [[hàm Lyapunov]] cho các quá trình ngẫu nhiên, phát triển lý thuyết tổng quát về tính ergodic của quá trình phi Markov, các phương pháp giải tích nhiều cấp độ, lý thuyết đồng nhất hóa, lý thuyết lấy mẫu đường cong and lý thuyết các đường cong thô<ref name="royal" />, và vào năm 2014 là về lý thuyết các cấu trúc đều.<ref>{{cite journal|last1=Hairer|first1=Martin|date=2014|title=A theory of regularity structures|journal=Inventiones Mathematicae|volume=198|issue=2|pages=269–504|arxiv=1303.5113|bibcode=2014InMat.198..269H|doi=10.1007/s00222-014-0505-4|s2cid=119138901}}</ref>


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 08:02, ngày 26 tháng 12 năm 2021

Martin Hairer
Martin Hairer năm 2014, chân dung thông qua Royal Society
Sinh14 tháng 11, 1975 (48 tuổi)
Tư cách công dânÁo
Trường lớpUniversity of Geneva
Phối ngẫuXue-Mei Li
Giải thưởng
Trang webwww.hairer.org
Sự nghiệp khoa học
Ngành
Nơi công tácUniversity of Warwick
Luận ánComportement Asymptotique d'Equations à Dérivées Partielles Stochastiques (2001)
Người hướng dẫn luận án tiến sĩJean-Pierre Eckmann[2]
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng
  • Pavel Bubak
  • Charles Manson
  • David Kelly
  • Sebastian Vollmer
  • Simon Weber[2]

Martin Hairer FRS [maʁtiːn haɪ̯ʁɐ] (sinh ngày 14 tháng 11 năm 1975) là một nhà toán học người Áo làm việc trong lĩnh vực giải tích ngẫu nhiên, đặc biệt là các phương trình đạo hàm riêng ngẫu nhiên. Ông hiện là Giáo sư Toán học Hoàng gia tại Đại học Warwic và trước đây đã giữ một vị trí tại Viện Courant thuộc Đại học New York. Năm 2014, ông được trao huy chương Fields cùng 3 nhà toán học khác. Hairer được đào tạo tại trường Đại học Geneva, nơi ông lấy bằng tiến sĩ dưới sự hướng dẫn của Jean-Pierre Eckmann vào năm 2001.

Nghiên cứu

Hairer nghiên cứu tích cực trong lĩnh vực phương trình đạo hàm riêng ngẫu nhiên, và đặc biệt là giải tích ngẫu nhiên và động lực học ngẫu nhiên nói chung.[3] Ông nghiên cứu các dạng khác nhau của định lý Hörmander, hệ thống hóa sự xây dựng các hàm Lyapunov cho các quá trình ngẫu nhiên, phát triển lý thuyết tổng quát về tính ergodic của quá trình phi Markov, các phương pháp giải tích nhiều cấp độ, lý thuyết đồng nhất hóa, lý thuyết lấy mẫu đường cong and lý thuyết các đường cong thô[3], và vào năm 2014 là về lý thuyết các cấu trúc đều.[4]

Tham khảo

  1. ^ Bản mẫu:GoogleScholar
  2. ^ a b Martin Hairer tại Dự án Phả hệ Toán học
  3. ^ a b “Professor Martin Hairer FRS”. London: Royal Society. 2014.
  4. ^ Hairer, Martin (2014). “A theory of regularity structures”. Inventiones Mathematicae. 198 (2): 269–504. arXiv:1303.5113. Bibcode:2014InMat.198..269H. doi:10.1007/s00222-014-0505-4. S2CID 119138901.