Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cephalopholis nigri”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{tiêu đề nghiêng}} |
|||
{{Bảng phân loại |
{{Bảng phân loại |
||
| |
| image = Cephalopholis nigri.jpg |
||
| image = |
|||
| image_caption = |
| image_caption = |
||
| image_size = |
| image_size = 250px |
||
| status = LC |
| status = LC |
||
| status_system = IUCN3.1 |
| status_system = IUCN3.1 |
||
| status_ref = <ref name="iucn"/> |
|||
| regnum = [[Animalia]] |
| regnum = [[Animalia]] |
||
| phylum = [[Chordata]] |
| phylum = [[Chordata]] |
||
Dòng 16: | Dòng 15: | ||
| species = '''''C. nigri''''' |
| species = '''''C. nigri''''' |
||
| binomial = ''Cephalopholis nigri'' |
| binomial = ''Cephalopholis nigri'' |
||
| binomial_authority = (Günther, 1859) |
| binomial_authority = ([[Albert Günther|Günther]], 1859) |
||
}} |
}} |
||
'''''Cephalopholis nigri''''' là một loài cá biển thuộc chi ''[[Cephalopholis]]'' trong [[họ Cá mú]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859. |
'''''Cephalopholis nigri''''' là một loài cá biển thuộc chi ''[[Cephalopholis]]'' trong [[họ Cá mú]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859. |
||
== Từ nguyên == |
|||
⚫ | |||
Từ định danh được đặt theo tên của [[sông Niger]], nơi mà [[mẫu định danh]] của loài cá này được thu thập ở khu vực [[cửa sông]].<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/perciformes5a/|tựa đề=Order Perciformes (part 5): Suborder Serranoidei|tác giả=Christopher Scharpf|năm=2022|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database}}</ref> |
|||
''C. nigri'' có phạm vi phân bố ở Đông [[Đại Tây Dương]]. Loài cá này được tìm thấy dọc theo bờ biển [[Tây Phi]], từ [[Sénégal]] đến [[Angola]], bao gồm [[quần đảo Canary]] ([[Tây Ban Nha]]) ở phía bắc và các hòn đảo nằm trong [[vịnh Guinea]]. Chúng sống xung quanh các [[rạn san hô]] và [[bãi đá ngầm]] ở độ sâu khoảng 100 m trở lại; có thể xuất hiện ở các [[đầm phá]] [[nước lợ]] và khu vực [[cửa sông]]<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.iucnredlist.org/species/132742/42691664|title=''Cephalopholis nigri''|last=|first=|date=|website=[[Sách Đỏ IUCN]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date =}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.fishbase.de/summary/Cephalopholis-nigri|title=''Cephalopholis nigri'' (Günther, 1859)|last=|first=|date=|website=[[FishBase]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date =}}</ref>. |
|||
⚫ | |||
Một cá thể duy nhất của ''C. nigri'' được thu thập ở [[Địa Trung Hải]] (vào năm 2016) khiến các nhà khoa học nghĩ rằng, việc vận chuyển bằng đường biển đã đưa cá thể đó ra khỏi phạm vi bình thường của nó<ref>Vella, N., Vella, A. & Darmanin, S. (2016) "Morphological and genetic analyses of the first record of the Niger Hind, ''Cephalopholis nigri'' (Perciformes: Serranidae), in the Mediterranean Sea and of the African Hind, Cephalopholis taeniops, in Malta". ''Marine Biodiversity Records'' 2016 (9).</ref>. |
|||
''C. nigri'' được phân bố dọc theo bờ biển [[Tây Phi]], từ [[Sénégal]] trải dài về phía nam đến [[Angola]], bao gồm [[quần đảo Canaria]], [[Madeira]], [[São Tomé và Príncipe]] ở ngoài khơi Đông [[Đại Tây Dương]].<ref>{{Cof record|spid=35854|title=''Serranus nigri''|access-date=2022-12-03}}</ref> ''C. nigri'' đã theo [[hải lưu]] tiến vào [[Địa Trung Hải]], khi một cá thể lần đầu tiên được ghi nhận tại [[đảo Malta]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Vella|first=Noel|last2=Vella|first2=Adriana|last3=Agius Darmanin|first3=Sandra|year=2016|title=Morphological and genetic analyses of the first record of the Niger Hind, ''Cephalopholis nigri'' (Perciformes: Serranidae), in the Mediterranean Sea and of the African Hind, ''Cephalopholis taeniops'', in Malta|url=|journal=Marine Biodiversity Records|volume=9|issue=1|pages=99|doi=10.1186/s41200-016-0101-y|issn=1755-2672}}</ref> |
|||
''C. nigri'' thường được tìm thấy ở vùng [[nước lợ]] như [[đầm phá]] và [[cửa sông]],<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Parenti|first=Paolo|last2=Randall|first2=John E.|year=2020|title=An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes|url=https://www.fishtaxa.com/index.php/ft/article/download/15-1/145|journal=FishTaxa|volume=15|page=55|issn=2458-942X}}</ref> trên nền đáy [[bùn]], [[cát]] và [[đá]],<ref name="fb">{{FishBase species|Cephalopholis|nigri}}</ref> độ sâu đến ít nhất là 100 m.<ref name="iucn">{{Chú thích IUCN|title=''Cephalopholis nigri''|page=e.T132742A42691664|year=2018|volume=2018|author=Craig, M. T.|doi=10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132742A42691664.en|access-date=2022-12-03}}</ref> |
|||
== Mô tả == |
== Mô tả == |
||
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở ''C. nigri'' là 30 cm.<ref name="fb" /> Chúng có màu nâu sẫm với các dải sọc sẫm màu từ vây lưng xuống bụng và quanh cuống đuôi. Bụng phớt đỏ. Hai bên đầu dày đặc các chấm đỏ. Chóp các tia gai vây lưng có màu đen. Cá con được phủ đầy các chấm đỏ toàn thân. |
|||
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây |
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số vảy [[đường bên]]: 45–50.<ref name="fao">{{Chú thích sách|title=Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae)|publisher=[[FAO]]|year=1993|isbn=92-5-103125-8|location=[[Roma]]|pages=43–44|chapter=Cephalopholis|chapter-url=https://www.fao.org/3/t0540e/t0540e07.pdf|authors=Phillip C. Heemstra & John E. Randall}}</ref> |
||
== Sinh học == |
|||
Thức ăn của ''C. nigri'' là các loài cá nhỏ và [[động vật giáp xác]] |
Thức ăn của ''C. nigri'' chủ yếu là các loài cá nhỏ và [[động vật giáp xác]]. |
||
== |
== Thương mại == |
||
''C. nigri'' chủ yếu được [[đánh bắt thủ công]],<ref name="iucn" /> không có giá trị thương mại quan trọng.<ref name="fao" /> |
|||
== Tham khảo == |
|||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
{{taxonbar}} |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
[[Thể loại:Cá Đại Tây Dương]] |
|||
[[Thể loại:Cá Đại Tây Dương]] |
|||
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1859]] |
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1859]] |
Phiên bản lúc 10:18, ngày 3 tháng 12 năm 2022
Cephalopholis nigri | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Epinephelinae |
Chi (genus) | Cephalopholis |
Loài (species) | C. nigri |
Danh pháp hai phần | |
Cephalopholis nigri (Günther, 1859) |
Cephalopholis nigri là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859.
Từ nguyên
Từ định danh được đặt theo tên của sông Niger, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập ở khu vực cửa sông.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
C. nigri được phân bố dọc theo bờ biển Tây Phi, từ Sénégal trải dài về phía nam đến Angola, bao gồm quần đảo Canaria, Madeira, São Tomé và Príncipe ở ngoài khơi Đông Đại Tây Dương.[3] C. nigri đã theo hải lưu tiến vào Địa Trung Hải, khi một cá thể lần đầu tiên được ghi nhận tại đảo Malta.[4]
C. nigri thường được tìm thấy ở vùng nước lợ như đầm phá và cửa sông,[5] trên nền đáy bùn, cát và đá,[6] độ sâu đến ít nhất là 100 m.[1]
Mô tả
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. nigri là 30 cm.[6] Chúng có màu nâu sẫm với các dải sọc sẫm màu từ vây lưng xuống bụng và quanh cuống đuôi. Bụng phớt đỏ. Hai bên đầu dày đặc các chấm đỏ. Chóp các tia gai vây lưng có màu đen. Cá con được phủ đầy các chấm đỏ toàn thân.
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số vảy đường bên: 45–50.[7]
Sinh học
Thức ăn của C. nigri chủ yếu là các loài cá nhỏ và động vật giáp xác.
Thương mại
C. nigri chủ yếu được đánh bắt thủ công,[1] không có giá trị thương mại quan trọng.[7]
Tham khảo
- ^ a b c Craig, M. T. (2018). “Cephalopholis nigri”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132742A42691664. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132742A42691664.en. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes (part 5): Suborder Serranoidei”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus nigri”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
- ^ Vella, Noel; Vella, Adriana; Agius Darmanin, Sandra (2016). “Morphological and genetic analyses of the first record of the Niger Hind, Cephalopholis nigri (Perciformes: Serranidae), in the Mediterranean Sea and of the African Hind, Cephalopholis taeniops, in Malta”. Marine Biodiversity Records. 9 (1): 99. doi:10.1186/s41200-016-0101-y. ISSN 1755-2672.
- ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 55. ISSN 2458-942X.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cephalopholis nigri trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
- ^ a b Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Cephalopholis” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 43–44. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)