Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cephalopholis taeniops”
Tính năng gợi ý liên kết: 2 liên kết được thêm. |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{tiêu đề nghiêng}} |
|||
{{Bảng phân loại |
{{Bảng phân loại |
||
| image = African hind.png |
|||
| name = Cephalopholis taeniops |
|||
| image = |
|||
| image_caption = |
| image_caption = |
||
| image_size = |
| image_size = 250px |
||
| status = LC |
| status = LC |
||
| status_system = IUCN3.1 |
| status_system = IUCN3.1 |
||
Dòng 16: | Dòng 14: | ||
| species = '''''C. taeniops''''' |
| species = '''''C. taeniops''''' |
||
| binomial = ''Cephalopholis taeniops'' |
| binomial = ''Cephalopholis taeniops'' |
||
| binomial_authority = (Valenciennes, 1828) |
| binomial_authority = ([[Achille Valenciennes|Valenciennes]], 1828) |
||
| synonyms = * ''Serranus taeniops'' {{small|Valenciennes, 1828}} |
|||
}} |
}} |
||
'''''Cephalopholis taeniops''''' là một loài [[cá biển]] thuộc chi ''[[Cephalopholis]]'' trong [[họ Cá mú]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. |
'''''Cephalopholis taeniops''''' là một loài [[cá biển]] thuộc chi ''[[Cephalopholis]]'' trong [[họ Cá mú]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. |
||
== Từ nguyên == |
|||
⚫ | |||
Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong [[tiếng Hy Lạp cổ đại]]: ''tainía'' (ταινία; "[[ruy băng]]") và ''óps'' (ὄψ; "mắt"), hàm ý đề cập đến vệt xanh lam bên dưới mắt ở loài cá này.<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/perciformes5a/|tựa đề=Order Perciformes (part 5): Suborder Serranoidei|tác giả=Christopher Scharpf|năm=2022|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database}}</ref> |
|||
''C. taeniops'' có phạm vi phân bố ở Đông [[Đại Tây Dương]]. Loài này được tìm thấy dọc theo bờ biển [[Tây Phi]], từ [[Maroc]] và [[Tây Sahara]] đến [[Angola]], bao gồm [[quần đảo Canary]] ([[Tây Ban Nha]]) ở phía bắc và các hòn đảo nằm trong [[vịnh Guinea]] ([[Cape Verde]] và [[São Tomé và Príncipe]]). Những ghi nhận về sự có mặt của ''C. taeniops'' ở [[Địa Trung Hải]] là những cá thể lang thang. Chúng sống xung quanh các [[rạn san hô]] và [[bãi đá ngầm]] ở độ sâu khoảng 60 m trở lại<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.iucnredlist.org/species/132820/42691669|title=''Cephalopholis taeniops''|last=|first=|date=|website=[[Sách Đỏ IUCN]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date =}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.fishbase.de/summary/Cephalopholis-taeniops|title=''Cephalopholis taeniops'' (Valenciennes, 1828)|last=|first=|date=|website=[[FishBase]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date =}}</ref>. |
|||
⚫ | |||
''C. taeniops'' được phân bố dọc theo bờ biển [[Tây Phi]], từ [[Maroc]] trải dài về phía nam đến [[Angola]], bao gồm [[quần đảo Canaria]], [[Cabo Verde]], [[São Tomé và Príncipe]] ở ngoài khơi Đông [[Đại Tây Dương]].<ref>{{Cof record|spid=35251|title=''Serranus taeniops''|access-date=2022-12-03}}</ref><ref name="iucn">{{Chú thích IUCN|title=''Cephalopholis taeniops''|page=e.T132820A42691669|author=Rocha, L. A.|year=2018|volume=2018|doi=10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132820A42691669.en|access-date=2022-12-03}}</ref> ''C. taeniops'' đã theo [[hải lưu]] tiến vào [[Địa Trung Hải]], khi một cá thể lần đầu tiên được ghi nhận tại [[đảo Malta]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Vella|first=Noel|last2=Vella|first2=Adriana|last3=Agius Darmanin|first3=Sandra|year=2016|title=Morphological and genetic analyses of the first record of the Niger Hind, ''Cephalopholis nigri'' (Perciformes: Serranidae), in the Mediterranean Sea and of the African Hind, ''Cephalopholis taeniops'', in Malta|url=|journal=Marine Biodiversity Records|volume=9|issue=1|pages=99|doi=10.1186/s41200-016-0101-y|issn=1755-2672}}</ref> |
|||
''C. taeniops'' sống trên nền đáy [[cát]] và [[đá]], có thể được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 200 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Cephalopholis|taeniops}}</ref> |
|||
== Mô tả == |
== Mô tả == |
||
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở ''C. taeniops'' là 70 cm, nhưng đó là chiều dài quá lớn so với một loài ''Cephalopholis''.<ref name="fao">{{Chú thích sách|title=Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae)|authors=Phillip C. Heemstra & John E. Randall|publisher=[[FAO]]|year=1993|isbn=92-5-103125-8|location=[[Roma]]|chapter=Cephalopholis|chapter-url=https://www.fao.org/3/t0540e/t0540e10.pdf|page=60}}</ref> Thực tế thì chiều dài lớn nhất thường thấy ở loài này là 40 cm.<ref name="fb" /> |
|||
Thân có màu đỏ cam, được phủ dày đặc các chấm xanh lam trên toàn thân và các vây. Các vây sẫm đen hơn ở gần biên; rìa vây lưng mềm, vây đuôi và vây hậu môn có viền xanh óng. Ngay dưới mắt có một vệt xanh lam. ''C. taeniops'' còn có [[kiểu hình]] đen với chấm xanh nhưng ít thấy hơn nhiều so với kiểu hình cam.<ref name="fao" /> |
|||
Cá trưởng thành có màu đỏ cam với các chấm màu xanh sáng bao phủ khắp cơ thể và các vây. Các vây sẫm màu hơn thân. Cá con màu nâu hoặc màu nâu lục<ref name=":3">Food and Agriculture Organization of the United Nations (2018), ''[https://books.google.com.vn/books?id=gd15DwAAQBAJ&lpg=PA2375&dq=Cephalopholis%20nigri&hl=vi&pg=PA2385#v=onepage&q=Cephalopholis%20nigri&f=false The living marine resources of the Eastern Central Atlantic, quyển 4]'', Nhà xuất bản Food & Agriculture Org., tr.2385 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/9789251092675|9789251092675]]</ref>. |
|||
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây |
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số vảy [[đường bên]]: 68–72.<ref name="fao" /> |
||
⚫ | |||
Thức ăn của ''C. taeniops'' là các loài cá nhỏ và [[động vật giáp xác]] |
Thức ăn của ''C. taeniops'' là các loài cá nhỏ và [[động vật giáp xác]]. |
||
== |
== Tham khảo == |
||
⚫ | |||
* P. Guidetti, F. Giardina & E. Azzurro (2011), [https://www.researchgate.net/publication/231850803_A_new_record_of_Cephalopholis_taeniops_in_the_Mediterranean_Sea_with_considerations_on_the_Sicily_channel_as_a_biogeographical_crossroad_of_exotic_fish A new record of ''Cephalopholis taeniops'' in the Mediterranean Sea, with considerations on the Sicily channel as a biogeographical crossroad of exotic fish], ''Marine Biodiversity Records'' '''3''': 1 - 4. |
|||
{{taxonbar}} |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
[[Thể loại:Cephalopholis]] |
[[Thể loại:Cephalopholis|T]] |
||
[[Thể loại:Cá Đại Tây Dương]] |
|||
[[Thể loại:Cá Địa Trung Hải]] |
|||
[[Thể loại:Cá Tây Phi]] |
|||
[[Thể loại:Cá Gabon]] |
|||
[[Thể loại:Cá Angola]] |
|||
[[Thể loại:Động vật Maroc]] |
|||
[[Thể loại:Động vật Cabo Verde]] |
|||
[[Thể loại:Động vật Quần đảo Canaria]] |
|||
[[Thể loại:Động vật São Tomé và Príncipe]] |
|||
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1828]] |
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1828]] |
Phiên bản lúc 12:49, ngày 3 tháng 12 năm 2022
Cephalopholis taeniops | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Epinephelinae |
Chi (genus) | Cephalopholis |
Loài (species) | C. taeniops |
Danh pháp hai phần | |
Cephalopholis taeniops (Valenciennes, 1828) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cephalopholis taeniops là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
Từ nguyên
Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: tainía (ταινία; "ruy băng") và óps (ὄψ; "mắt"), hàm ý đề cập đến vệt xanh lam bên dưới mắt ở loài cá này.[1]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
C. taeniops được phân bố dọc theo bờ biển Tây Phi, từ Maroc trải dài về phía nam đến Angola, bao gồm quần đảo Canaria, Cabo Verde, São Tomé và Príncipe ở ngoài khơi Đông Đại Tây Dương.[2][3] C. taeniops đã theo hải lưu tiến vào Địa Trung Hải, khi một cá thể lần đầu tiên được ghi nhận tại đảo Malta.[4]
C. taeniops sống trên nền đáy cát và đá, có thể được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 200 m.[5]
Mô tả
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. taeniops là 70 cm, nhưng đó là chiều dài quá lớn so với một loài Cephalopholis.[6] Thực tế thì chiều dài lớn nhất thường thấy ở loài này là 40 cm.[5]
Thân có màu đỏ cam, được phủ dày đặc các chấm xanh lam trên toàn thân và các vây. Các vây sẫm đen hơn ở gần biên; rìa vây lưng mềm, vây đuôi và vây hậu môn có viền xanh óng. Ngay dưới mắt có một vệt xanh lam. C. taeniops còn có kiểu hình đen với chấm xanh nhưng ít thấy hơn nhiều so với kiểu hình cam.[6]
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số vảy đường bên: 68–72.[6]
Sinh học
Thức ăn của C. taeniops là các loài cá nhỏ và động vật giáp xác.
Tham khảo
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes (part 5): Suborder Serranoidei”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus taeniops”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
- ^ Rocha, L. A. (2018). “Cephalopholis taeniops”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132820A42691669. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132820A42691669.en. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
- ^ Vella, Noel; Vella, Adriana; Agius Darmanin, Sandra (2016). “Morphological and genetic analyses of the first record of the Niger Hind, Cephalopholis nigri (Perciformes: Serranidae), in the Mediterranean Sea and of the African Hind, Cephalopholis taeniops, in Malta”. Marine Biodiversity Records. 9 (1): 99. doi:10.1186/s41200-016-0101-y. ISSN 1755-2672.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cephalopholis taeniops trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
- ^ a b c Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Cephalopholis” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 60. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)