Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiến hóa”
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
Một tập hợp đầy đủ các đặc điểm quan sát được làm nên cấu trúc và hành vi của một cơ thể sống được gọi là [[kiểu hình]] của nó. Những đặc điểm này đến từ sự tương tác giữa kiểu gien với [[môi trường]]<ref>{{cite journal |author = Visscher PM, Hill WG, Wray NR |title = Heritability in the genomics era—concepts and misconceptions |journal = Nat. Rev. Genet. |volume = 9 |issue = 4 |pages = 255–66 |year = 2008 |pmid = 18319743 |doi = 10.1038/nrg2322 |ref = harv }}</ref>. Kết quả là, nhiều khía cạnh của kiểu hình một sinh vật không được truyền lại. Chẳng hạn, làn da rám nắng đến từ tương tác giữa kiểu gien của một người và ánh sáng mặt trời; do đó, sự rám nắng này không được truyền cho con cái của họ. Tuy nhiên, vài người có thể rám dễ dàng hơn những người khác, đó là do sự khác biệt trong kiểu gien của họ; một ví dụ nổi bật là những người thừa hưởng tính trạng [[bạch tạng]], người không hề rám chút nào và rất nhạy cảm với nắng gắt<ref>{{cite journal |author = Oetting WS, Brilliant MH, King RA |title = The clinical spectrum of albinism in humans |journal = Molecular medicine today |volume = 2 |issue = 8 |pages = 330–5 |year = 1996 |pmid = 8796918 |doi = 10.1016/1357-4310(96)81798-9 |ref = harv }}</ref>. |
Một tập hợp đầy đủ các đặc điểm quan sát được làm nên cấu trúc và hành vi của một cơ thể sống được gọi là [[kiểu hình]] của nó. Những đặc điểm này đến từ sự tương tác giữa kiểu gien với [[môi trường]]<ref>{{cite journal |author = Visscher PM, Hill WG, Wray NR |title = Heritability in the genomics era—concepts and misconceptions |journal = Nat. Rev. Genet. |volume = 9 |issue = 4 |pages = 255–66 |year = 2008 |pmid = 18319743 |doi = 10.1038/nrg2322 |ref = harv }}</ref>. Kết quả là, nhiều khía cạnh của kiểu hình một sinh vật không được truyền lại. Chẳng hạn, làn da rám nắng đến từ tương tác giữa kiểu gien của một người và ánh sáng mặt trời; do đó, sự rám nắng này không được truyền cho con cái của họ. Tuy nhiên, vài người có thể rám dễ dàng hơn những người khác, đó là do sự khác biệt trong kiểu gien của họ; một ví dụ nổi bật là những người thừa hưởng tính trạng [[bạch tạng]], người không hề rám chút nào và rất nhạy cảm với nắng gắt<ref>{{cite journal |author = Oetting WS, Brilliant MH, King RA |title = The clinical spectrum of albinism in humans |journal = Molecular medicine today |volume = 2 |issue = 8 |pages = 330–5 |year = 1996 |pmid = 8796918 |doi = 10.1016/1357-4310(96)81798-9 |ref = harv }}</ref>. |
||
Các đặc tính di truyền truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua [[DNA]], một [[phân tử]] mã hóa thông tin di truyền<ref name=Pearson_2006/>. DNA là một phân tử [[polymer]] dài, cấu tạo từ bốn loại yếu tố cơ bản (gọi là nucleotide). Chuỗi các nucleotide dọc theo một phân tử DNA riêng rẽ đặc trưng cho thông tin di truyền, theo cách tương tự như chuỗi những kí tự ghi lại một câu. Trước khi một [[tế bào]] phân chia, DNA được sao chép, do đó mỗi một (trong hai) tế bào sinh ra sẽ thừa hưởng chuỗi DNA đó. Các phần của một phân tử DNA đặc trưng cho một đơn vị chức năng riêng lẻ được gọi là [[gien]], các gien khác nhau có những chuỗi nucleotide khác nhau. Bên trong các tế bào, các đoạn DNA dài tạo nên những cấu trúc đặc gọi là [[nhiễm sắc thể]]. Vị trí riêng của một chuỗi DNA trong một nhiễm sắc thể được gọi là quỹ đạo (''locus''). Nếu một chuỗi DNA ở một locus khác nhau giữa các cá nhân, các dạng khác nhau của chuỗi này được gọi là [[alen]]. Các chuỗi DNA có thể thay đổi thông qua các [[đột biến]], sinh ra những alen mới. Nếu một sự đột biến xảy ra trong một gien, alen mới sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm mà gien đó đảm nhiệm, thay đổi kiểu hình của sinh vật<ref name=Futuyma>{{cite book |last = Futuyma |first = Douglas J. |authorlink = Douglas J. Futuyma |year = 2005 |title = Evolution |publisher = Sinauer Associates, Inc |location = Sunderland, Massachusetts |isbn = 0-87893-187-2 }}</ref>. Tuy nhiên, trong khi sự tương ứng đơn giản này giữa alen và một tính trạng thể hiện trong một số trường hợp, hầu hết các tính trạng phức tạp hơn và được điều khiển bởi nhiều gien tương tác với nhau<ref>{{cite journal |author = Phillips PC |title = Epistasis—the essential role of gene interactions in the structure and evolution of genetic systems |journal = Nat. Rev. Genet. |volume = 9 |issue = 11 |pages = 855–67 |year = 2008 |pmid = 18852697 |doi = 10.1038/nrg2452 |pmc = 2689140 |ref = harv }}</ref><ref name=Lin>{{cite journal |author = Wu R, Lin M |title = Functional mapping – how to map and study the genetic architecture of dynamic complex traits |journal = Nat. Rev. Genet. |volume = 7 |issue = 3 |pages = 229–37 |year = 2006 |pmid = 16485021 |doi = 10.1038/nrg1804 |ref = harv }}</ref>. |
Các đặc tính di truyền truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua [[DNA]], một [[phân tử]] mã hóa thông tin di truyền<ref name=Pearson_2006/>. DNA là một phân tử [[polymer]] dài, cấu tạo từ bốn loại yếu tố cơ bản (gọi là nucleotide). Chuỗi các nucleotide dọc theo một phân tử DNA riêng rẽ đặc trưng cho thông tin di truyền, theo cách tương tự như chuỗi những kí tự ghi lại một câu. Trước khi một [[tế bào]] phân chia, DNA được sao chép, do đó mỗi một (trong hai) tế bào sinh ra sẽ thừa hưởng chuỗi DNA đó. Các phần của một phân tử DNA đặc trưng cho một đơn vị chức năng riêng lẻ được gọi là [[gien]], các gien khác nhau có những chuỗi nucleotide khác nhau. Bên trong các tế bào, các đoạn DNA dài tạo nên những cấu trúc đặc gọi là [[nhiễm sắc thể]]. Vị trí riêng của một chuỗi DNA trong một nhiễm sắc thể được gọi là quỹ đạo (''locus''). Nếu một chuỗi DNA ở một locus khác nhau giữa các cá nhân, các dạng khác nhau của chuỗi này được gọi là [[alen]]. Các chuỗi DNA có thể thay đổi thông qua các [[đột biến]], sinh ra những alen mới. Nếu một sự đột biến xảy ra trong một gien, alen mới sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm mà gien đó đảm nhiệm, thay đổi kiểu hình của sinh vật<ref name=Futuyma>{{cite book |last = Futuyma |first = Douglas J. |authorlink = Douglas J. Futuyma |year = 2005 |title = Evolution |publisher = Sinauer Associates, Inc |location = Sunderland, Massachusetts |isbn = 0-87893-187-2 }}</ref>. Tuy nhiên, trong khi sự tương ứng đơn giản này giữa alen và một tính trạng thể hiện trong một số trường hợp, hầu hết các tính trạng phức tạp hơn và được điều khiển bởi nhiều gien tương tác với nhau<ref>{{cite journal |author = Phillips PC |title = Epistasis—the essential role of gene interactions in the structure and evolution of genetic systems |journal = Nat. Rev. Genet. |volume = 9 |issue = 11 |pages = 855–67 |year = 2008 |pmid = 18852697 |doi = 10.1038/nrg2452 |pmc = 2689140 |ref = harv }}</ref><ref name=Lin>{{cite journal |author = Wu R, Lin M |title = Functional mapping – how to map and study the genetic architecture of dynamic complex traits |journal = Nat. Rev. Genet. |volume = 7 |issue = 3 |pages = 229–37 |year = 2006 |pmid = 16485021 |doi = 10.1038/nrg1804 |ref = harv }}</ref>. |
||
Những phát hiện gần đây đã xác nhận những ví dụ quan trọng của những biến đổi có thể di truyền không thể giải thích bằng sự thay đổi đối với chuỗi các nucleotid trong DNA. Những hiện tượng này được xếp vào những hệ thông di truyền ngoài gien(''epigenetic'')<ref name="Jablonk09">{{cite journal |last1 = Jablonka |first1 = E. |last2 = Raz |first2 = G. |title = Transgenerational epigenetic inheritance: Prevalence, mechanisms and implications for the study of heredity and evolution |journal = The Quarterly Review of Biology |volume = 84 |issue = 2 |pages = 131–176 |year = 2009 |url = http://compgen.unc.edu/wiki/images/d/df/JablonkaQtrRevBio2009.pdf |pmid = 19606595 |doi = 10.1086/598822 }}</ref>. Metyl hóa DNA tạo chất nhiễm sắc (''chromatin''), các vòng trao đổi chất tự duy trì, tắt gien bằng can thiệp RNA và tương thích ba chiều các protein (như prion) là những lĩnh vực mà các hệ thống di truyền ngoài gien đã được khám phá ở mức độ sinh vật<ref name="Bossdorf10">{{cite journal |last1 = Bossdorf |first1 = O. |last2 = Arcuri |first2 = D. |last3 = Richards |first3 = C. L. |last4 = Pigliucci |first4 = M. |title = Experimental alteration of DNA methylation affects the phenotypic plasticity of ecologically relevant traits in ''Arabidopsis thaliana'' |journal = Evolutionary Ecology |volume = 24 |issue = 3 |pages = 541–553 |year = 2010 |url = http://www.springerlink.com/content/c847255ur67w2487/ |doi = 10.1007/s10682-010-9372-7 }}</ref><ref name="Jablonka05">{{cite book |last1 = Jablonka |first1 = E. |last2 = Lamb |first2 = M. |title = Evolution in four dimensions: Genetic, epigenetic, behavioural and symbolic |year = 2005 |publisher = MIT Press |url = http://books.google.ca/books?id=EaCiHFq3MWsC&printsec=frontcover |isbn = 0-262-10107-6 }}</ref> |
|||
== Biến đổi == |
== Biến đổi == |
Phiên bản lúc 08:19, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Michel Djerzinski (thảo luận · đóng góp) vào 11 năm trước. (làm mới) |
Trong sinh học, tiến hóa là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Các quá trình tiến hóa làm nảy sinh sự đa dạng ở mọi mức độ tổ chức sinh học bao gồm loài, các cá thể sinh vật và cả các phân tử như DNA và protein[1].
Sự sống trên Trái Đất khởi nguồn và sau đó tiến hóa từ một tổ tiên chung từ khoảng 3,8 tỷ năm trước. Sự tiến hóa thành loài mới và sự phân nhánh sự sống lặp lại có thể được suy luận ra từ tập hợp những đặc tính sinh hóa và hình thái học chung, hay những chuỗi DNA chung. Những nét tương đồng này là gần giống nhau giữa những loài có tổ tiên chung gần gũi nhau hơn, và có thể dùng để xây dựng lại lịch sử tiến hóa bằng cách sử dụng những loài hiện tồn và những dấu vết hóa thạch. Những hình ảnh hiện tồn về đa dạng sinh học được hình thành bởi cả sự hình thành loài và sự tuyệt chủng[2].
Charles Darwin là người đầu tiên hệ thống hóa những luận cứ khoa học cho lý thuyết tiến hóa bằng phương pháp chọn lọc tự nhiên. Tiến do chọn lọc tự nhiên là một quá trình có thể suy ra từ ba thực kiện về các quần thể sinh học: 1. nhiều cá thể con được sinh ra nhiều hơn số lượng có thể sống sót, 2. các đặc điểm khác nhau giữa các cá thể, dẫn tới tỉ lệ sinh tồn và sinh sản khác biệt nhau, và 3. những sự khác biệt về đặc điểm trên là có tính di truyền[3]. Do đó, khi những thành viên của một quần thể chúng được thay thế bằng những hậu duệ của thế hệ cha mẹ nhưng có có thể thích nghi tốt hơn để tồn tại và sinh sôi trong môi trường mà quá trình chọn lọc tự nhiên diễn ra. Quá trình này tạo ra và bảo tồn những đặc điểm được cho là phù hợp hơn cho chức năng mà chúng đảm nhiệm[4]. Sự chọn lọc tự nhiên là nguyên nhân duy nhất cho sự thích nghi được biết tới, tuy nhiên không phải là nguyên nhân duy nhất cho sự tiến hóa. Những nguyên nhân khác của tiến hóa bao gồm sự đột biến và chuyển dịch di truyền[5].
Vào đầu thế kỷ 20, di truyền học kết hợp với lý thuyết tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên của Darwin thông qua di truyền học quần thể. Tầm quan trọng của chọn lọc tự nhiên như một nguyên nhân tiến hóa đã được chấp nhận trong những nhánh khác của sinh học. Tuy nhiên, các quan niệm đã có trước đó về tiến hóa, như tiến hóa từng bước và xu hướng tiến hóa chung đã trở nên lỗi thời[6]. Các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của tiến hóa bằng việc lập nên rồi kiểm tra những giả thuyết, xây dựng các lý thuyết khóa học, sử dụng những dữ liệu quan sát, và tiến hành những thí nghiệm cả trên thực địa lẫn trong phòng thí nghiệm. Các nhà sinh học nhất trí rằng sự truyền đời với những biến đổi là một trong những thực kiện đáng tin cậy nhất từng được thiết lập trong lịch sử khoa học[7]. Các khám phá trong sinh học tiến hóa đã gây nên một ảnh hưởng quan trọng không chỉ trong những nhánh truyền thống của sinh học, mà cả trong những ngành hàn lâm khác (như nhân chủng học và tâm lý học) và cả trong xã hội nói chung[8].
Lịch sử tư tưởng tiến hóa
Nguồn gốc của đề xuất rằng một loại động vật có tổ tiên từ một loại động vật khác có thể lần ngược lên một vài triết gia Hy Lạp tiền-Socrates đầu tiên, như Anaximander và Empedocles[9][10]. Đối lập với những quan điểm duy vật này, Aristotle hiểu toàn bộ sự vật tự nhiên, không chỉ những sinh vật, như là những sự hiện thực hóa bất toàn của những năng lực tự nhiên cố định khác nhau, được biết tới dưới tên "hình thức", "ý niệm", hay "loại"[11][12]. Đây là một phần trong triết lý mục đích luận của ông về tự nhiên trong đó mọi vật có một vai trò định trước để thực hiện những mệnh lệnh vũ trụ thần thánh. Nhà thơ và triết gia La Mã Lucretius đã đề xuất khả năng tồn tại những thay đổi tiến hóa của sinh vật[13]. Những biến thể của tư tưởng này đã trở thành hiểu biết cơ bản của thời Trung Cổ, và được lồng ghép vào nền giáo dục Thiên Chúa giáo, nhưng
Nguồn gốc của tư tưởng tiến hóa tự nhiên có thể xuất hiện ít nhất từ thế kỷ 6 trước công nguyên, với nhà triết học Hy Lạp Anaximander[14]. Tuy nhiên, sự phát triển của nền sinh học hiện đại về lịch sử tự nhiên khá gần đây. Thuật ngữ "tiến hóa" (evolution) (từ tiếng Latinh evolutio) xuất hiện trong tiếng Anh vào thế kỷ 17. Khi kiến thức về sinh học đã phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 18, các ý tưởng đầu tiên về tiến hóa được đặt ra bởi một nhà triết học tự nhiên như Pierre Maupertuis năm 1745 và Erasmus Darwin vào năm 1796[15]. Những ý tưởng của nhà sinh học Jean-Baptiste Lamarck về sự biến đổi của các loài từ một gốc chung đã bị các nhà khoa học chính thống từ chối. Charles Darwin hình thành ý tưởng của ông về chọn lọc tự nhiên năm 1838 và vẫn còn phát triển lý thuyết của ông đến năm 1858 khi Alfred Russel Wallace gửi cho ông một lý thuyết tương tự, và cả hai đã trình bày với Hội Linnean ở London với các bản báo cáo riêng biệt.[16] Vào cuối năm 1859, Darwin xuất bản "Nguồn gốc các loài", giải thích chi tiết và trình bày bằng chứng dẫn đến sự chấp nhận ngày càng rộng rãi sự tồn tại của quá trình tiến hóa.
Di truyền
Tiến hóa trong các cơ thể sống xảy ra thông qua những thay đổi trong các tính trạng - những đặc điểm riêng của một sinh vật. Chẳng hạn, ở con người, màu mắt là một đặc tính di truyền và một cá nhân có thể thừa hưởng "tính trạng mắt nâu" từ bố hoặc mẹ[17]. Các tính trạng được các gien kiểm soát và tập hợp đầy đủ những gien trong một cơ thể sống được gọi là kiểu gien của nó[18].
Một tập hợp đầy đủ các đặc điểm quan sát được làm nên cấu trúc và hành vi của một cơ thể sống được gọi là kiểu hình của nó. Những đặc điểm này đến từ sự tương tác giữa kiểu gien với môi trường[19]. Kết quả là, nhiều khía cạnh của kiểu hình một sinh vật không được truyền lại. Chẳng hạn, làn da rám nắng đến từ tương tác giữa kiểu gien của một người và ánh sáng mặt trời; do đó, sự rám nắng này không được truyền cho con cái của họ. Tuy nhiên, vài người có thể rám dễ dàng hơn những người khác, đó là do sự khác biệt trong kiểu gien của họ; một ví dụ nổi bật là những người thừa hưởng tính trạng bạch tạng, người không hề rám chút nào và rất nhạy cảm với nắng gắt[20].
Các đặc tính di truyền truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua DNA, một phân tử mã hóa thông tin di truyền[18]. DNA là một phân tử polymer dài, cấu tạo từ bốn loại yếu tố cơ bản (gọi là nucleotide). Chuỗi các nucleotide dọc theo một phân tử DNA riêng rẽ đặc trưng cho thông tin di truyền, theo cách tương tự như chuỗi những kí tự ghi lại một câu. Trước khi một tế bào phân chia, DNA được sao chép, do đó mỗi một (trong hai) tế bào sinh ra sẽ thừa hưởng chuỗi DNA đó. Các phần của một phân tử DNA đặc trưng cho một đơn vị chức năng riêng lẻ được gọi là gien, các gien khác nhau có những chuỗi nucleotide khác nhau. Bên trong các tế bào, các đoạn DNA dài tạo nên những cấu trúc đặc gọi là nhiễm sắc thể. Vị trí riêng của một chuỗi DNA trong một nhiễm sắc thể được gọi là quỹ đạo (locus). Nếu một chuỗi DNA ở một locus khác nhau giữa các cá nhân, các dạng khác nhau của chuỗi này được gọi là alen. Các chuỗi DNA có thể thay đổi thông qua các đột biến, sinh ra những alen mới. Nếu một sự đột biến xảy ra trong một gien, alen mới sẽ ảnh hưởng tới đặc điểm mà gien đó đảm nhiệm, thay đổi kiểu hình của sinh vật[21]. Tuy nhiên, trong khi sự tương ứng đơn giản này giữa alen và một tính trạng thể hiện trong một số trường hợp, hầu hết các tính trạng phức tạp hơn và được điều khiển bởi nhiều gien tương tác với nhau[22][23].
Những phát hiện gần đây đã xác nhận những ví dụ quan trọng của những biến đổi có thể di truyền không thể giải thích bằng sự thay đổi đối với chuỗi các nucleotid trong DNA. Những hiện tượng này được xếp vào những hệ thông di truyền ngoài gien(epigenetic)[24]. Metyl hóa DNA tạo chất nhiễm sắc (chromatin), các vòng trao đổi chất tự duy trì, tắt gien bằng can thiệp RNA và tương thích ba chiều các protein (như prion) là những lĩnh vực mà các hệ thống di truyền ngoài gien đã được khám phá ở mức độ sinh vật[25][26]
Biến đổi
Đột biến
Giới tính và tái tổ hợp
Dòng gien
Cơ chế tiến hóa
Chọn lọc tự nhiên
Đột biến bất đối xứng
Dịch chuyển di truyền
Trunh chuyển di truyền
Dòng gien
Kết quả
Thích nghi
Đồng tiến hóa
Hợp tác
Hình thành loài
Tuyệt chủng
Lich sử tiến hóa sự sống
Nguồn gốc sự sống
Tổ tiên chung
Tiến hóa sự sống
Ứng dụng
Ảnh hưởng xã hội và văn hóa
Xem thêm
Tham khảo
- ^ Hall, B. K.; Hallgrímsson, B. biên tập (2008). Strickberger's Evolution (ấn bản 4). Jones & Bartlett. tr. 762. ISBN 0-7637-0066-5.
- ^ Cracraft, J.; Donoghue, M. J. biên tập (2005). Assembling the tree of life. Oxford University Press. tr. 576. ISBN 0-19-517234-5.
- ^ Lewontin, R. C. (1970). “The units of selection”. Annual Review of Ecology and Systematics. 1: 1–18. doi:10.1146/annurev.es.01.110170.000245. JSTOR 2096764.
- ^ Darwin, Charles (1859). “XIV”. On The Origin of Species. tr. 503. ISBN 0-8014-1319-2.
- ^ Kimura M (1991). “The neutral theory of molecular evolution: a review of recent evidence”. Jpn. J. Genet. 66 (4): 367–86. doi:10.1266/jjg.66.367. PMID 1954033.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Provine, W. B. (1988). “Progress in evolution and meaning in life”. Evolutionary progress. University of Chicago Press. tr. 49–79.
- ^ National Academy of Science Institute of Medicine (2008). Science, Evolution, and Creationism. National Academy Press. ISBN 0-309-10586-2.
- ^ Moore, R.; Decker, M.; Cotner, S. (2009). Chronology of the Evolution-Creationism Controversy. Greenwood. tr. 454. ISBN 0-313-36287-4.
- ^ Kirk, Geoffrey; Raven, John; Schofield, John (1984a). The Presocratic Philosophers: A Critical History with a Selection of Texts (ấn bản 3). Chicago: The University of Chicago Press. tr. 100–142. ISBN 0-521-27455-9.
- ^ Kirk, Geoffrey; Raven, John; Schofield, John (1984b). The Presocratic Philosophers: A Critical History with a Selection of Texts (ấn bản 3). Chicago: The University of Chicago Press. tr. 280–321. ISBN 0-521-27455-9.
- ^ Torrey, Harry Beal; Felin, Frances (1937). “Was Aristotle an evolutionist?”. The Quarterly Review of Biology. 12 (1): 1–18. doi:10.1086/394520. JSTOR 2808399. Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp) - ^ Hull, D. L. (1967). “The metaphysics of evolution”. The British Journal for the History of Science. 3 (4): 309–337. doi:10.1017/S0007087400002892. JSTOR 4024958.
- ^ Carus TL (2011) De Rerum Natura. New York, NY: Nabu Press.
- ^ Wright, S (1984). Evolution and the Genetics of Populations, Volume 1: Genetic and Biometric Foundations. The University of Chicago Press. ISBN 0-226-91038-5.
- ^ Terrall, M (2002). The Man who flattened the Earth: Maupertuis and the sciences in the Enlightenment. The University of Chicago Press. ISBN 978-0226793610.
- ^ Wallace, A (1858). “On the Tendency of Species to form Varieties, and on the Perpetuation of Varieties and Species by Natural Means of Selection”. Journal of the Proceedings of the Linnean Society of London. Zoology. 3: 53–62. doi:10.1098/rsnr.2006.0171. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2007.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Sturm RA, Frudakis TN (2004). “Eye colour: portals into pigmentation genes and ancestry”. Trends Genet. 20 (8): 327–32. doi:10.1016/j.tig.2004.06.010. PMID 15262401.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ a b Pearson H (2006). “Genetics: what is a gene?”. Nature. 441 (7092): 398–401. Bibcode:2006Natur.441..398P. doi:10.1038/441398a. PMID 16724031.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Visscher PM, Hill WG, Wray NR (2008). “Heritability in the genomics era—concepts and misconceptions”. Nat. Rev. Genet. 9 (4): 255–66. doi:10.1038/nrg2322. PMID 18319743.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Oetting WS, Brilliant MH, King RA (1996). “The clinical spectrum of albinism in humans”. Molecular medicine today. 2 (8): 330–5. doi:10.1016/1357-4310(96)81798-9. PMID 8796918.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Futuyma, Douglas J. (2005). Evolution. Sunderland, Massachusetts: Sinauer Associates, Inc. ISBN 0-87893-187-2.
- ^ Phillips PC (2008). “Epistasis—the essential role of gene interactions in the structure and evolution of genetic systems”. Nat. Rev. Genet. 9 (11): 855–67. doi:10.1038/nrg2452. PMC 2689140. PMID 18852697.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Wu R, Lin M (2006). “Functional mapping – how to map and study the genetic architecture of dynamic complex traits”. Nat. Rev. Genet. 7 (3): 229–37. doi:10.1038/nrg1804. PMID 16485021.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- ^ Jablonka, E.; Raz, G. (2009). “Transgenerational epigenetic inheritance: Prevalence, mechanisms and implications for the study of heredity and evolution” (PDF). The Quarterly Review of Biology. 84 (2): 131–176. doi:10.1086/598822. PMID 19606595.
- ^ Bossdorf, O.; Arcuri, D.; Richards, C. L.; Pigliucci, M. (2010). “Experimental alteration of DNA methylation affects the phenotypic plasticity of ecologically relevant traits in Arabidopsis thaliana”. Evolutionary Ecology. 24 (3): 541–553. doi:10.1007/s10682-010-9372-7.
- ^ Jablonka, E.; Lamb, M. (2005). Evolution in four dimensions: Genetic, epigenetic, behavioural and symbolic. MIT Press. ISBN 0-262-10107-6.
Đọc thêm
- Giới thiệu tổng quan
- Carroll, S. (2005). Endless Forms Most Beautiful. New York: W.W. Norton. ISBN 0-393-06016-0.
- Charlesworth, C.B. and Charlesworth, D. (2003). Evolution. Oxfordshire: Oxford University Press. ISBN 0-192-80251-8.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Dawkins, R. (2006). The Selfish Gene: 30th Anniversary Edition. Oxford University Press. ISBN 0199291152.
- Gould, S.J. (1989). Wonderful Life: The Burgess Shale and the Nature of History. New York: W.W. Norton. ISBN 0-393-30700-X.
- Jones, S. (2001). Almost Like a Whale: The Origin of Species Updated. (American title: Darwin's Ghost). New York: Ballantine Books. ISBN 0-345-42277-5.
- Mader, Sylvia S. (2007). Biology. Murray P. Pendarvis (ấn bản 9). McGraw Hill. ISBN 9780073258393.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - Maynard Smith, J. (1993). The Theory of Evolution: Canto Edition. Cambridge University Press. ISBN 0-521-45128-0.
- Pallen, M.J. (2009). The Rough Guide to Evolution. Rough Guides. ISBN 978-1-85828-946-5.
- Smith, C.B. and Sullivan, C. (2007). The Top 10 Myths about Evolution. Prometheus Books. ISBN 978-1-59102-479-8.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Lịch sử của tư tưởng tiếng hóa
- Darwin, Charles (1859). On the Origin of Species (ấn bản 1). London: John Murray. ISBN 0801413192.
- Larson, E.J. (2004). Evolution: The Remarkable History of a Scientific Theory. New York: Modern Library. ISBN 0-679-64288-9.
- Zimmer, C. (2001). Evolution: The Triumph of an Idea. London: HarperCollins. ISBN 0-060-19906-7.
- Chuyên ngành
- Barton, N.H., Briggs, D.E.G., Eisen, J.A., Goldstein, D.B. and Patel, N.H. (2007). Evolution. Cold Spring Harbor Laboratory Press. ISBN 0-879-69684-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Coyne, J.A. and Orr, H.A. (2004). Speciation. Sunderland: Sinauer Associates. ISBN 0-878-93089-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Futuyma, D.J. (2005). Evolution. Sunderland: Sinauer Associates. ISBN 0-878-93187-2.
- Gould, S.J. (2002). The Structure of Evolutionary Theory. Cambridge: Belknap Press (Harvard University Press). ISBN 0-674-00613-5.
- Maynard Smith, J. and Szathmáry, E. (1997). The Major Transitions in Evolution. Oxfordshire: Oxford University Press. ISBN 0-198-50294-X.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Mayr, E. (2001). What Evolution Is. New York: Basic Books. ISBN 0-465-04426-3.
- Olson, Wendy; Hall, Brian Keith (2003). Keywords and concepts in evolutionary developmental biology. Cambridge: Harvard University Press. ISBN 0-674-02240-8.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tiến hóa. |
- Understanding Evolution from University of California, Berkeley
- National Academies Evolution Resources
- Everything you wanted to know about evolution by New Scientist
- Howstuffworks.com — How Evolution Works
- Synthetic Theory Of Evolution: An Introduction to Modern Evolutionary Concepts and Theories
- The Complete Work of Charles Darwin Online
- Understanding Evolution: History, Theory, Evidence, and Implications
Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt