Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Squatina squatina”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm en:Squatina squatina; dời vi:Squatina squatina
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 45: Dòng 45:


==Mô tả==
==Mô tả==
[[File:Squatina angelus - Gervais.jpg|thumb|left| Hình vẽ của một con cá mập thiên thần (1877)]]
Con cá mập cái có thể đạt chiều dài 2,4 m (7,9 ft) và con đực là 1,8 m (5,9 ft); Trọng lượng tối đa theo báo cáo là 80 kg (180 lb). <ref name="fishbase"/> Giống với các loài khác cùng họ , cá mập thiên thần có một cơ thể dẹt, vây ngực lớn giống như đôi cánh , có thùy trước không hợp nhất với đầu. Đôi mắt nhỏ và cặp lỗ thở ở vị trí đỉnh đầu <ref name="lythgoe and lythgoe"/> , cùng với đó là một cặp râu hình nón . Những chiếc răng nhỏ, sắc và đều ở cả hai hàm. <ref name="compagno"/>

Cá mập thiên thần không có vây hậu môn , còn vây đuôi có thùy dưới lớn hơn so với thùy trên , một điều khác với các loài cá mập khác . Những con nhỏ có một hàng gai ở giữa lưng. <ref name="compagno"/><ref name="lythgoe and lythgoe">{{cite book |author=Lythgoe, J. and G. Lythgoe |title=Fishes of the Sea: The North Atlantic and Mediterranean |publisher=Blandford Press |year=1991 |pages=29–30 |isbn=0-262-12162-X}}</ref> trên cơ thể màu xám nâu đỏ hoặc màu xanh lục, với nhiều đốm nhỏ màu đen trắng, còn phía dưới bụng có màu trắng . Con non có các đường nhạt và vệt tối hơn . Một số con có một đốm trắng trên mặt sau ở "cổ". <ref name="compagno et al">{{cite book |author=Compagno, L.J.V., M. Dando and S. Fowler |title=Sharks of the World |publisher=Princeton University Press |year=2005 |page=146 |isbn=978-0-691-12072-0}}</ref>

==Sinh học==
[[File:Squatina squatina lanzarote.jpg|thumb|left|Sự ngụy trang khéo dưới của con cá mập thiên thần ở dưới đáy biển]]
Ban ngày, cá mập thiên thần thường nằm bất động dưới đáy biển , dưới những lớp bùn và lớp trầm tích , phải quan sát kỹ mới thấy được chúng bằng mắt thường . Vào ban đêm nó trở nên nhanh nhẹn hơn , có thể nhìn thấy đôi mắt của chúng từ phía dưới . Vào mùa hè, chúng có thể quy tụ tới một trăm con . <ref name="murch">Murch, A. [http://www.elasmodiver.com/CommonAngelShark.htm Common Angel Shark Information and Pictures]. Elasmodiver.com. Retrieved on July 8, 2009.</ref> [[Ký sinh trùng]] của loài này bao gồm các loài [[sán dây]] như : ''Grillotia smaris Gora'' , ''G. Angeli'' , và ''Christianella minuta'' , <ref>{{cite journal |author=MacKenzie, K. |title=Cestode parasites as biological tags for mackerel (''Scomber scombrus'' L.) in the Northeast Atlantic |journal=Journal du Conseil International pour I'Exploration de la Mer |volume=46 |pages=155–166 |year=1990}}</ref> và một số loài sán như ''Pseudocotyle squatinae'' , <ref>{{cite journal |author=Kearn, G.C. |year=1962 |title=Breathing movements in ''Entobdella soleae'' (Trematoda, Monogenea) from the skin of the common sole |journal=Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom |volume=42 |issue=01 |pages=93–104 |doi=10.1017/S0025315400004471}}</ref> ''monogenean Leptocotyle'' , <ref>{{cite journal |author=Henderson, A.C. and J. Dunne |title=The distribution of the microbothriid shark parasite ''Leptocotyle minor'' on its host, the lesser-spotted dogfish ''Scyliorhinus canicula'' |journal=Biology and Environment: Proceedings of the Royal Irish Academy |volume=101B |issue=3 |pages=251–253 |year=2001}}</ref> và ''isopod Aega rosacea'' . <ref>{{cite journal |author=Ramdane, Z. and J. Trilles |title=Cymothoidae and Aegidae (Crustacea, Isopoda) from Algeria |journal=Acta Parasitologica |year=2008 |volume=53 |issue=2 |pages=173–178 |doi=10.2478/s11686-008-0033-8}}</ref>

Thức ăn của cá mập thiên thần bao gồm các loài cá ít xương như [[cá bẹt]] , [[cá tuyết]] và một số động vật không xương sống khác . Chúng cũng được phát hiện là có [[cỏ biển]] trong dạ dày. <ref name="murch"/>

Cá mập thiên thần là loài thụ tinh trong . Con cái có hai buồng trứng , buồng trứng bên phải chứa nhiều tế bào trứng và tử cung bên phải tương ứng có chứa nhiều phôi . Chu kỳ sinh sản được ước tính khoảng 2 năm với sự rụng trứng diễn ra vào mùa xuân, mặc dù chu kỳ này là khó xác định. Mỗi lần, con cái đẻ từ 7 đến 25 con sau 8-10 tháng mang thai. Quá trình sinh đẻ là từ tháng mười hai đến tháng hai ở Địa Trung Hải và trong tháng bảy ở Anh . Con non mới đẻ có chiều dài 24-30 cm và trưởng thành khi đạt chiều dài từ 0,8-1,3 m (2,6-4,3 ft) ở con đực và 1,3-1,7 m (4,3-5,6 ft) đối với con cái . <ref name="iucn"/><ref name="capape et al">{{cite journal |title=Reproduction and development of two angel sharks, ''Squatina squatina'' and ''S. oculata'' (Pisces: Squatinidae), off Tunisian coasts: semi-delayed vitellogenesis, lack of egg capsules, and lecithotrophy |journal=Journal of Fish Biology |volume=37 |issue=3 |pages=347–356 |year=1990 |author=Capapé, C., J.P. Quignard and J. Mellinger |doi=10.1111/j.1095-8649.1990.tb05865.x}}</ref>

==Tương tác==
Cá mập thiên thần không gây hại cho con người , nhưng nó có thể cắn nếu bị khiêu khích . Con người đã sử dụng sản phẩm từ cá mập thiên thần từ thời Hy Lạp cổ đại . Thịt của chúng là một nguồn thức ăn , da dùng để đánh bóng đồ [[gỗ]] và [[ngà voi]] . [[Aristotle]] ghi nhận các yếu tố lịch sử tự nhiên của nó, bao gồm việc sinh sống và công nhận một cách chính xác rằng đó là một con cá mập mặc dù nó gần giống với con cá đuối . <ref>{{cite book |title=Food in the Ancient World from A to Z |author=Dalby, A. |publisher=Routledge |year=2003 |page=120 |isbn=0-415-23259-7}}</ref><ref>{{cite book |title=Matro of Pitane and the Tradition of Epic Parody in the Fourth Century BCE: Text, Translation, and Commentary |author=Matron, S., D. Olson and A. Sens |publisher=Oxford University Press US |page=108 |year=1999 |isbn=0-7885-0615-3}}</ref> Ngày nay , nó được bán tươi , sấy khô hoặc muối, dưới tên gọi "monkfish". Chúng cũng là nguyên liệu để sản xuất bột cá và gan dùng để chiết suất dầu gan cá . <ref name="fishbase"/><ref>{{cite book |title=North Atlantic Seafood: A Comprehensive Guide with Recipes |author=Davidson, A. |edition=third |publisher=Ten Speed Press |year=2004 |isbn=1-58008-450-8 |page=171}}</ref>
===Bảo tồn===
Vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, cá mập thiên thần phong phú ở tất cả các vùng biển xung quanh bờ biển của [[Tây Âu]] . Tuy nhiên, từ nửa sau của thế kỷ 20 trở đi chúng đã chịu áp lực lớn từ việc đánh bắt thương mại. Cùng với đó là tỷ lệ sinh sản thấp của loài cá mập này khiến nó bị suy giảm nhanh chóng . <ref name="iucn"/>

Chúng đã giảm nhanh chóng ở hầu hết các khu vực phân bố của nó, và được cho là đã tuyệt chủng ở Biển Bắc và phía Bắc Địa Trung Hải, trở thành loài hiếm ở nhiều nơi khác . Trong chương trình Khảo sát quốc tế (MEDITS) việc đánh bắt cá ở Địa Trung Hải từ 1995 để 1999, chỉ có hai con cá mập thiên thần bắt được từ 9.905 lần kéo lưới. Tương tự, một cuộc khảo sát ở Ý thì cũng chỉ bắt được có 38 con trong số 9.281 lần kéo lưới . Dữ liệu thủy sản được biên soạn bởi nhóm làm việc cho Fishes Elasmobranch (WGEF) cho thấy không có con nào được tìm thấy tại Đông Bắc Đại Tây Dương kể từ năm 1998. Hiện nay, tiểu quần thể được cho là vẫn còn tồn tại và phát triển tốt ở [[Bắc Phi]] và xung quanh quần đảo Canary. <ref name="iucn"/><ref>Narváez, K., F. Osaer, B. Goldthorpe, E. Vera and R. Haroun. (2007). [http://www.davyjonesdiving.com/images/angelshark-Poster2007.JPG Sighting of the angel shark ''Squatina squatina'' by Davy Jones Diving in the island of Gran Canaria]. Davy Jones Diving. Retrieved on July 8, 2009.</ref>

Với tốc độ giảm nhanh chóng, IUCN đã đưa loài này vào danh sách các loài cực kỳ nguy cấp . Nó được liệt kê trong Phụ lục III của công ước Barcelona năm 1976 . Chúng đang được bảo tồn tai ba khu bảo tồn trong [[quần đảo Balearic]] , mặc dù số lượng ở đây đã không được báo cáo từ giữa những năm 1990. <ref name="iucn"/> Năm 2008, pháp lệnh bảo vệ loài cá này chính thức có hiệu lực ở Anh và Wales trong khoảng cách 11 km tới bờ (6,8 dặm) . <ref>Ruddock, J. (Feb. 21, 2008) [http://www.opsi.gov.uk/si/si2008/uksi_20080431_en_1 The Wildlife and Countryside Act 1981 (Variation of Schedule 5) (England) Order 2008 No. 431]. Office of Public Sector Information. Retrieved on July 7, 2009.</ref><ref>[http://cymru.gov.uk/publications/accessinfo/drnewhomepage/environmentdrs2/environmentdrs2008/wca91variationscheduleorder08/?lang=en The making of the Wildlife and Countryside Act 1981 (Variation of Schedule 5) (Wales) Order 2008]. Welsh Assembly Government. Retrieved on July 24, 2009.</ref> Một chương trình gây nuôi sinh sản đã được khởi xướng tại [[Deep Sea World]] , [[North Queensferry]] , với những con non đầu tiên được ra đời vào năm 2011. <ref>{{cite news |title=Rare shark born in Deep Sea World in UK first |author= |url=http://www.bbc.co.uk/news/uk-scotland-edinburgh-east-fife-15790597 |newspaper=BBC News |date=November 18, 2011 |accessdate=December 5, 2011}}</ref>

==Tài liệu tham khảo==
{{reflist|colwidth=30em}}

{{Squatiniformes}}

[[Thể loại:Cá mập]]
[[Thể loại:Bộ Cá mập thiên thần]]


[[br:Ael-mor]]
[[br:Ael-mor]]

Phiên bản lúc 07:08, ngày 18 tháng 1 năm 2013

Cá mập thiên thần
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Bộ (ordo)Squatiniformes
Họ (familia)Squatinidae
Chi (genus)Squatina
Loài (species)S. squatina
Danh pháp hai phần
Squatina squatina
(Linnaeus, 1758)
Khu vực phân bố trước đây của cá mập thiên thần
Khu vực phân bố trước đây của cá mập thiên thần
Danh pháp đồng nghĩa

Squalraia acephala* de la Pylaie, 1835
Squalraia cervicata* de la Pylaie, 1835
Squalus squatina Linnaeus, 1758
Squatina angelus Blainville, 1825
Squatina angelus Gronow, 1854
Squatina europaea Swainson, 1839
Squatina laevis Cuvier, 1816
Squatina lewis Couch, 1825
Squatina vulgaris Risso, 1810


* ambiguous synonym

Cá mập thiên thần ( Squatina squatina ) là một loài cá thuộc họ Squatinidae , bộ cá mập thiên thần nói chung. Đây là loài phổ biến rộng rãi ở vùng nước ven biển phía Đông bắc Đại Tây Dương . Chúng là loài ngụy trang tốt ở khu vực đáy đại dương , với cơ thể phẳng , mở rộng ở phần vây bụng và vây ngực khiến cho nó có bề ngoài giống với một con cá đuối . Cá mập thiên thần có cơ thể rộng , râu hình nón , lưng có ít gai , cơ thể có màu xám hoặc nâu nhạt ở lưng với một mô hình của rất nhiều chấm sáng nhỏ li ti . Một con trưởng thành có thể dài tới 2,4 m (7,9 ft) .

Giống như các thành viên khác trong gia đình của nó, cá mập thiên thần là một động vật ăn thịt săn mồi vào ban đêm . Chúng vùi mình trong lớp trầm tích bùn và chờ đợi con mồi đi qua . Thức ăn chủ yếu là sinh vật đáy bao gồm động vật không xương sống . Con cái đẻ 2 năm một lần , mỗi lần sinh từ 7 - 25 con cá con. Cá mập thiên thần thường ít gây nguy hiểm cho con người, nhưng nếu bị khiêu khích chúng có thể cắn gây ra những vết thương . Loài cá này bị đánh bắt làm thức ăn từ thời Hy Lạp cổ đại , và hiện nay được bán trên thị trường châu Âu dưới tên " monkfish ". Kể từ giữa thế kỷ 20, căng thẳng thương mại trong đánh bắt cá đã khiến số lượng của chúng bị giảm nhanh chóng , một số địa phương loài này gần như đã tuyệt chủng , còn lại một số khu vực ở phía bắc thì quần thể phát triển phân tán , tương đối chậm và bấp bênh bởi tỷ lệ sinh sản của chúng thấp. Kết quả là, Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN) đã đưa chúng vào danh sách loài cực kỳ nguy cấp .

Phân loài

Cá mập thiên thần ban đầu được mô tả bởi nhà lịch sử tự nhiên người Thụy ĐiểnCarl Linnaeus , được biết đến như là "cha đẻ của phân loại " vào năm 1758 với phiên bản thứ mười của hệ thống tự nhiên ( Systema Naturae ) với tên loài cá mập này là Squalus squatina . [2] Trong tiềng Latinh , "squatina" dùng cho tất cả các loài cá mập thiên thần [3]. Các tên gọi phổ biến khác được sử dụng cho các loài này bao gồm cá thiên thần, cá vĩ cầm thiên thần , thiên thần đuối, cá thần tiên, cá tu sĩ ... [4]. Stelbrink và các cộng sự (2010) đã tiến hành một nghiên cứu phát sinh loài dựa trên ty thể DNA , và thấy rằng các loài gần gũi nhất với nó là loài cá mập thiên thần gai lớn ( S. aculeata ). Hai loài hình thành một nhánh với một số của các loài khác ở châu Á. [5]

Phân bố và môi trường sống

Trong lịch sử, cá mập thiên thần từng có mặt ở các vùng biển ôn đới ở Đông bắc Đại Tây Dương, kéo dài từ miền nam Na Uy , Thụy Điển xuống tời Tây Saharaquần đảo Canary , bao gồm cả vùng biển quanh quần đảo Anh , Địa Trung HảiBiển Đen . Trong thời gian gần đây chúng tập trung phần nhiều ở Biển Bắc và một phần ở Bắc Địa Trung Hải. [1] Chúng là sinh vật đáy sống ở thềm lục địa , thích nghi với vùng biển có nền đất mềm như bùn hoặc cát, và có thể được tìm thấy từ gần bờ ở độ sâu 150 m (490 ft). Đôi khi người ta cũng thấy chúng ở môi trường nước lợ. Tiểu quần thể cá mập thiên thần ở phía Bắc di chuyển về phía Bắc vào mùa hè và xuống phía Nam vào mùa đông. [2]

Mô tả

Hình vẽ của một con cá mập thiên thần (1877)

Con cá mập cái có thể đạt chiều dài 2,4 m (7,9 ft) và con đực là 1,8 m (5,9 ft); Trọng lượng tối đa theo báo cáo là 80 kg (180 lb). [4] Giống với các loài khác cùng họ , cá mập thiên thần có một cơ thể dẹt, vây ngực lớn giống như đôi cánh , có thùy trước không hợp nhất với đầu. Đôi mắt nhỏ và cặp lỗ thở ở vị trí đỉnh đầu [6] , cùng với đó là một cặp râu hình nón . Những chiếc răng nhỏ, sắc và đều ở cả hai hàm. [2]

Cá mập thiên thần không có vây hậu môn , còn vây đuôi có thùy dưới lớn hơn so với thùy trên , một điều khác với các loài cá mập khác . Những con nhỏ có một hàng gai ở giữa lưng. [2][6] trên cơ thể màu xám nâu đỏ hoặc màu xanh lục, với nhiều đốm nhỏ màu đen trắng, còn phía dưới bụng có màu trắng . Con non có các đường nhạt và vệt tối hơn . Một số con có một đốm trắng trên mặt sau ở "cổ". [7]

Sinh học

Sự ngụy trang khéo dưới của con cá mập thiên thần ở dưới đáy biển

Ban ngày, cá mập thiên thần thường nằm bất động dưới đáy biển , dưới những lớp bùn và lớp trầm tích , phải quan sát kỹ mới thấy được chúng bằng mắt thường . Vào ban đêm nó trở nên nhanh nhẹn hơn , có thể nhìn thấy đôi mắt của chúng từ phía dưới . Vào mùa hè, chúng có thể quy tụ tới một trăm con . [8] Ký sinh trùng của loài này bao gồm các loài sán dây như : Grillotia smaris Gora , G. Angeli , và Christianella minuta , [9] và một số loài sán như Pseudocotyle squatinae , [10] monogenean Leptocotyle , [11]isopod Aega rosacea . [12]

Thức ăn của cá mập thiên thần bao gồm các loài cá ít xương như cá bẹt , cá tuyết và một số động vật không xương sống khác . Chúng cũng được phát hiện là có cỏ biển trong dạ dày. [8]

Cá mập thiên thần là loài thụ tinh trong . Con cái có hai buồng trứng , buồng trứng bên phải chứa nhiều tế bào trứng và tử cung bên phải tương ứng có chứa nhiều phôi . Chu kỳ sinh sản được ước tính khoảng 2 năm với sự rụng trứng diễn ra vào mùa xuân, mặc dù chu kỳ này là khó xác định. Mỗi lần, con cái đẻ từ 7 đến 25 con sau 8-10 tháng mang thai. Quá trình sinh đẻ là từ tháng mười hai đến tháng hai ở Địa Trung Hải và trong tháng bảy ở Anh . Con non mới đẻ có chiều dài 24-30 cm và trưởng thành khi đạt chiều dài từ 0,8-1,3 m (2,6-4,3 ft) ở con đực và 1,3-1,7 m (4,3-5,6 ft) đối với con cái . [1][13]

Tương tác

Cá mập thiên thần không gây hại cho con người , nhưng nó có thể cắn nếu bị khiêu khích . Con người đã sử dụng sản phẩm từ cá mập thiên thần từ thời Hy Lạp cổ đại . Thịt của chúng là một nguồn thức ăn , da dùng để đánh bóng đồ gỗngà voi . Aristotle ghi nhận các yếu tố lịch sử tự nhiên của nó, bao gồm việc sinh sống và công nhận một cách chính xác rằng đó là một con cá mập mặc dù nó gần giống với con cá đuối . [14][15] Ngày nay , nó được bán tươi , sấy khô hoặc muối, dưới tên gọi "monkfish". Chúng cũng là nguyên liệu để sản xuất bột cá và gan dùng để chiết suất dầu gan cá . [4][16]

Bảo tồn

Vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, cá mập thiên thần phong phú ở tất cả các vùng biển xung quanh bờ biển của Tây Âu . Tuy nhiên, từ nửa sau của thế kỷ 20 trở đi chúng đã chịu áp lực lớn từ việc đánh bắt thương mại. Cùng với đó là tỷ lệ sinh sản thấp của loài cá mập này khiến nó bị suy giảm nhanh chóng . [1]

Chúng đã giảm nhanh chóng ở hầu hết các khu vực phân bố của nó, và được cho là đã tuyệt chủng ở Biển Bắc và phía Bắc Địa Trung Hải, trở thành loài hiếm ở nhiều nơi khác . Trong chương trình Khảo sát quốc tế (MEDITS) việc đánh bắt cá ở Địa Trung Hải từ 1995 để 1999, chỉ có hai con cá mập thiên thần bắt được từ 9.905 lần kéo lưới. Tương tự, một cuộc khảo sát ở Ý thì cũng chỉ bắt được có 38 con trong số 9.281 lần kéo lưới . Dữ liệu thủy sản được biên soạn bởi nhóm làm việc cho Fishes Elasmobranch (WGEF) cho thấy không có con nào được tìm thấy tại Đông Bắc Đại Tây Dương kể từ năm 1998. Hiện nay, tiểu quần thể được cho là vẫn còn tồn tại và phát triển tốt ở Bắc Phi và xung quanh quần đảo Canary. [1][17]

Với tốc độ giảm nhanh chóng, IUCN đã đưa loài này vào danh sách các loài cực kỳ nguy cấp . Nó được liệt kê trong Phụ lục III của công ước Barcelona năm 1976 . Chúng đang được bảo tồn tai ba khu bảo tồn trong quần đảo Balearic , mặc dù số lượng ở đây đã không được báo cáo từ giữa những năm 1990. [1] Năm 2008, pháp lệnh bảo vệ loài cá này chính thức có hiệu lực ở Anh và Wales trong khoảng cách 11 km tới bờ (6,8 dặm) . [18][19] Một chương trình gây nuôi sinh sản đã được khởi xướng tại Deep Sea World , North Queensferry , với những con non đầu tiên được ra đời vào năm 2011. [20]

Tài liệu tham khảo

  1. ^ a b c d e f Morey, G., F. Serena, C. Mancusi, S.L. Fowler, F. Dipper, and J. Ellis (2006). Squatina squatina. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày July 7, 2009.
  2. ^ a b c d Compagno, L.J.V. (1984). Sharks of the World: An Annotated and Illustrated Catalogue of Shark Species Known to Date. Rome: Food and Agricultural Organization. tr. 150–151. ISBN 92-5-101384-5.
  3. ^ Smith, H.M. (1907). North Carolina Geological and Economic Survey Volume II: The Fishes of North Carolina. E.M. Uzzell & Co., State Printers and Binders. tr. 37–38.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Squatina squatina trên FishBase. Phiên bản tháng July năm 2009.
  5. ^ Stelbrink, B., T. von Rintelen, G. Cliff, and J. Kriwet (2010). “Molecular systematics and global phylogeography of angel sharks (genus Squatina)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 54 (2): 395–404. doi:10.1016/j.ympev.2009.07.029. PMID 19647086.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ a b Lythgoe, J. and G. Lythgoe (1991). Fishes of the Sea: The North Atlantic and Mediterranean. Blandford Press. tr. 29–30. ISBN 0-262-12162-X.
  7. ^ Compagno, L.J.V., M. Dando and S. Fowler (2005). Sharks of the World. Princeton University Press. tr. 146. ISBN 978-0-691-12072-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ a b Murch, A. Common Angel Shark Information and Pictures. Elasmodiver.com. Retrieved on July 8, 2009.
  9. ^ MacKenzie, K. (1990). “Cestode parasites as biological tags for mackerel (Scomber scombrus L.) in the Northeast Atlantic”. Journal du Conseil International pour I'Exploration de la Mer. 46: 155–166.
  10. ^ Kearn, G.C. (1962). “Breathing movements in Entobdella soleae (Trematoda, Monogenea) from the skin of the common sole”. Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom. 42 (01): 93–104. doi:10.1017/S0025315400004471.
  11. ^ Henderson, A.C. and J. Dunne (2001). “The distribution of the microbothriid shark parasite Leptocotyle minor on its host, the lesser-spotted dogfish Scyliorhinus canicula”. Biology and Environment: Proceedings of the Royal Irish Academy. 101B (3): 251–253.
  12. ^ Ramdane, Z. and J. Trilles (2008). “Cymothoidae and Aegidae (Crustacea, Isopoda) from Algeria”. Acta Parasitologica. 53 (2): 173–178. doi:10.2478/s11686-008-0033-8.
  13. ^ Capapé, C., J.P. Quignard and J. Mellinger (1990). “Reproduction and development of two angel sharks, Squatina squatina and S. oculata (Pisces: Squatinidae), off Tunisian coasts: semi-delayed vitellogenesis, lack of egg capsules, and lecithotrophy”. Journal of Fish Biology. 37 (3): 347–356. doi:10.1111/j.1095-8649.1990.tb05865.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ Dalby, A. (2003). Food in the Ancient World from A to Z. Routledge. tr. 120. ISBN 0-415-23259-7.
  15. ^ Matron, S., D. Olson and A. Sens (1999). Matro of Pitane and the Tradition of Epic Parody in the Fourth Century BCE: Text, Translation, and Commentary. Oxford University Press US. tr. 108. ISBN 0-7885-0615-3.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  16. ^ Davidson, A. (2004). North Atlantic Seafood: A Comprehensive Guide with Recipes . Ten Speed Press. tr. 171. ISBN 1-58008-450-8.
  17. ^ Narváez, K., F. Osaer, B. Goldthorpe, E. Vera and R. Haroun. (2007). Sighting of the angel shark Squatina squatina by Davy Jones Diving in the island of Gran Canaria. Davy Jones Diving. Retrieved on July 8, 2009.
  18. ^ Ruddock, J. (Feb. 21, 2008) The Wildlife and Countryside Act 1981 (Variation of Schedule 5) (England) Order 2008 No. 431. Office of Public Sector Information. Retrieved on July 7, 2009.
  19. ^ The making of the Wildlife and Countryside Act 1981 (Variation of Schedule 5) (Wales) Order 2008. Welsh Assembly Government. Retrieved on July 24, 2009.
  20. ^ “Rare shark born in Deep Sea World in UK first”. BBC News. 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2011.