Định mệnh anh yêu em (phiên bản Hàn Quốc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
You Are My Destiny
Định mệnh anh yêu em
Thể loại
Kịch bản
  • Joo Chan-ok
  • Jo Jin-kook
Đạo diễn
  • Lee Dong-yoon
  • Kim Hee-won
Diễn viên
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn Quốc
Số tập20
Sản xuất
Giám chếKim Sang-ho
Nhà sản xuất
  • Kim Mi-na
  • Jung Jae-yeon
Địa điểm
Đơn vị sản xuất
  • Number Three Pictures (N3)
  • Page One Films
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMBC
Phát sóng2 tháng 7 năm 2014 (2014-07-02) – 4 tháng 9 năm 2014 (2014-09-04)
Thông tin khác
Chương trình liên quan
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

You Are My Destiny[1] (Tiếng Hàn운명처럼 널 사랑해; RomajaUnmyeongcheoreom Neol Saranghae; dịch nguyên văn: "Fated to Love You") là bộ phim truyền hình Hàn Quốc được phát sóng vào năm 2014 với sự tham gia của Jang Hyuk, Jang Na-ra, Choi Jin-hyukWang Ji-won.[2][3][4][5] Phim chiếu trên đài MBC từ ngày 2 tháng 7 đến 4 tháng 9 năm 2014 vào thứ tư, thứ năm lúc 21:55 với 98 tập phim.

Bộ phim được chuyển thể từ bộ của Đài Loan cùng tên Định mệnh anh yêu em của Trần Kiều ÂnNguyễn Kinh Thiên, phim đạt rating cao nhất năm 2008.[6] Phiên bản này là sự tái hợp của Jang Hyuk và Jang Na-ra sau bộ phim "Cô gái thông minh" (Successful story of a bright girl) (2002).[7][8]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Chính[sửa | sửa mã nguồn]

Phụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Park Won-sook vai Chủ tịch Wang, bà của Lee Gun
  • Choi Dae-chul vai Trợ lý Tak
  • Choi Woo-shik vai Lee Yong, em kế của Lee Gun
  • Na Young-hee vai mẹ kế Lee Gun và mẹ Lee Yong
  • Song Ok-sook vai mẹ của Mi-young
  • Park Hee-von vai Jeon Ji-yeon, đồng nghiệp của Mi-young's co-worker và bạn cùng phòng, bạn gái của Yong
  • Han Kyu vai Kim Mi-sook, chị cả của Mi-young
  • Lee Mi-do vai Kim Mi-ja, chị thứ của Mi-young
  • Jung Eun-pyo vai Chủ tịch Park, chủ của nhà máy xà phòng
  • Im Hyung-joon vai Choi, chồng Mi-ja
  • Jang Gwang vai Bác sĩ Moon
  • Park Jin-woo vai Luật sư Hong
  • Kim Young-hoon vai Luật sư Min Byung-chul
  • Yang Geum-seok vai mẹ của Se-ra
  • Park Sun-hee vai Eun-jung
  • Jung Han-hyun vai Lee Sung-mok
  • Im Ji-hyun vai Soo-hyun
  • Yeon Mi-joo vai Miss Kim
  • Park Hee-jin vai Prenatal class instructor/Baby store employee/Dance instructor
  • Kim Sung-il vai Stylist
  • Park Tae-yoon vai Thợ trang điểm
  • Jung Gyu-soo vai Psychiatrist
  • Ki Se-hyung vai Bảo vệ
  • Shin Young-il as Moderator at auction event
  • Kim Sun-woong vai Moon Woo Bin
  • Clara vai Hye-jin, người mẫu quảng cáo dầu gội đầu (khách mời, ep 1)
  • Jung Joon-young vai Radio DJ (khách mời, ep 8)
  • Joon Park vai chính mình, người mẫu quảng cáo sữa tắm (khách mời, ep 13)
  • Kim Yong-gun vai bố của Ji-yeon (khách mời, ep 20)

Ca khúc nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

You Are My Destiny:
Nhạc phim
Album soundtrack của Various Artists
Phát hành28 tháng 8 năm 2014 (2014-08-28)
Thể loạiNhạc phim
Hãng đĩaForest Media
LOEN Entertainment
L100004940
Sản xuấtOh Joon-sung
Part 1:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."Morning of Canon" (캐논의 아침)Baek A-yeon3:43
2."Morning of Canon (Inst.)" (캐논의 아침)Baek A-yeon3:43
Part 2:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."Be the One"Jeff Bernat3:36
2."Be the One (Inst.)"Jeff Bernat3:36
Part 3:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."Ready for Love"Megan Lee3:42
2."Ready for Love (Inst.)"Megan Lee3:42
Part 4:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."Destiny Sonata" (운명 같은 너)Chung Dong-ha (Boohwal)4:15
2."Destiny Sonata (Inst.)" (운명 같은 너)Chung Dong-ha (Boohwal)4:15
Part 5:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."My Girl"Ken (VIXX)3:24
2."My Girl (Inst.)"Ken (VIXX)3:24
Part 6:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."Goodbye My Love" (잠시 안녕처럼)Ailee4:16
2."Goodbye My Love (Inst.)" (잠시 안녕처럼)Ailee4:16
Part 7:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."You're My Everything" (사랑을 몰라서)Melody Day4:13
2."You're My Everything (Inst.)" (사랑을 몰라서)Melody Day4:13
Full track list:
STTNhan đềArtistThời lượng
1."Destiny Sonata" (운명 같은 너)Chung Dong-ha (Boohwal)4:15
2."Goodbye My Love" (잠시 안녕처럼)Ailee4:16
3."Be the One"Jeff Bernat3:36
4."Morning of Canon" (캐논의 아침)Baek A-yeon3:43
5."My Girl"Ken (VIXX)3:24
6."You're My Everything" (사랑을 몰라서)Melody Day4:13
7."Ready for Love"Megan Lee3:42
8."Momento (Title)" (instrumental)Oh Joon-sung4:29
9."Desino" (instrumental)Oh Joon-sung4:11
10."Stars" (instrumental)Oh Joon-sung4:24
11."Tristeza" (instrumental)Oh Joon-sung3:12
12."Joie" (instrumental)Oh Joon-sung3:33
13."Cordialite" (instrumental)Oh Joon-sung3:07
14."Awaken" (instrumental)Oh Joon-sung4:08
15."Lyrisme" (instrumental)Oh Joon-sung3:04
16."Agnes" (instrumental)Oh Joon-sung3:40

Ratings[sửa | sửa mã nguồn]

Tập Ngày phát sóng Rating lượt xem trung bình
TNmS[12] AGB Nielsen[13]
Quốc gia Seoul Quốc gia Seoul
1 2/7/2014 6.0% 7.7% 6.6% 7.2%
2 3/7/2014 6.3% 7.5% 7.2% 7.6%
3 9/7/2014 8.8% 11.4% 7.9% 8.5%
4 10/7/2014 7.9% 10.3% 9.0% 10.3%
5 16/7/2014 9.1% 10.8% 8.6% 8.9%
6 17/7/2014 9.6% 11.9% 9.7% 10.5%
7 23/7/2014 9.6% 11.3% 9.7% 10.7%
8 24/7/2014 10.6% 13.5% 10.6% 11.8%
9 30/7/2014 9.4% 12.4% 10.2% 11.8%
10 31/7/2014 8.9% 10.6% 9.7% 10.7%
11 6/8/2014 9.8% 12.1% 9.9% 11.3%
12 7/8/2014 10.6% 13.75 10.3% 11.4%
13 13/8/2014 11.0% 14.0% 11.5% 13.6%
14 14/8/2014 11.0% 14.0% 10.7% 12.5%
15 20/8/2014 11.0% 13.6% 10.6% 11.4%
16 21/8/2014 11.1% 14.0% 11.1% 12.9%
17 27/8/2014 10.8% 13.6% 9.9% 11.2%
18 28/8/2014 12.0% 14.7% 11.5% 12.8%
19 3/9/2014 10.8% 14.2% 10.1% 11.6%
20 4/9/2014 10.6% 13.5% 10.5% 11.5%
Trung bình 9.8% 12.2% 9.8% 10.9%

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Đề cử Giải Ref.
2014 7th Korea Drama Awards Best OST Goodbye My Love - Ailee Đoạt giải
3rd APAN Star Awards Top Excellence Award, Actor in a Miniseries Jang Hyuk Đề cử
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries Jang Na-ra Đề cử
Best OST Goodbye My Love - Ailee Đoạt giải
MBC Drama Awards Top Excellence Award, Actor in a Miniseries Jang Hyuk Đoạt giải
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries Jang Na-ra Đoạt giải
Golden Acting Award, Actress Song Ok-sook Đề cử
Best New Actress Wang Ji-won Đề cử
Popularity Award, Actress Jang Na-ra Đoạt giải
Best Couple Award Jang Hyuk and Jang Na-ra Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “You Are My Destiny”. MBC Global Media. MBC&iMBC. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ Chung, Joo-won (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Will Jang Hyuk, Jang Na-ra survive the same old rom-com formula?”. The Korea Herald. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ Chung, Joo-won (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Jang Hyuk says Jang Na-ra looks the same as 12 years ago”. The Korea Herald. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Chung, Joo-won (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Jang Na-ra feels familiar with acting out pregnancy”. The Korea Herald. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ Kim, Hee-eun (ngày 2 tháng 7 năm 2014). “Two Jangs reunite for newest MBC rom-com”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ Choi, Shin-ae (ngày 3 tháng 4 năm 2014). “Jang Hyuk and Jang Nara to Reunite in Drama Fated to Love You. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ Kim, Hee-eun (ngày 4 tháng 4 năm 2014). “Fictional couple reunites after 12 years”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ Park, Sung-hee (ngày 21 tháng 5 năm 2014). “Jang Hyuk and Jang Nara Meet Again on Small Screen”. BNTNews. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ Lee, Jeong-bong (ngày 22 tháng 9 năm 2014). “Chinese are loving latest MBC drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  10. ^ Go, Soo-jin (ngày 28 tháng 9 năm 2014). “Interview: Jang Hyuk Talks 17 Years of His Hot and Cold Acting Career”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
  11. ^ “Actress Jang Na-ra Makes Ordinary Extraordinary”. The Chosun Ilbo. ngày 20 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNmS Ratings (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.