An Thành Công chúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này viết về một công chúa nhà Minh, đối với công chúa khác có cùng tước hiệu, xem Tùy Văn Đế#Gia quyến.
An Thành Công chúa
安成公主
Công chúa nhà Minh
Thông tin chung
Sinh1384
Mất16 tháng 9 năm 1443 (66 tuổi)
Phu quânTống Hổ
Hậu duệTống Huyễn
Hoàng tộcnhà Minh
Thân phụMinh Thành Tổ
Thân mẫuNhân Hiếu Văn Hoàng hậu

An Thành Công chúa (chữ Hán: 安成公主; 1384 – 16 tháng 9 năm 1443), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thành Tổ Chu Đệ, hoàng đế thứ ba của nhà Minh.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

An Thành Công chúa sinh năm Hồng Vũ thứ 17 (1384), là hoàng nữ thứ ba của Minh Thành Tổ, mẹ là Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu. Bà là người con thứ ba của hoàng hậu, là em cùng mẹ với Minh Nhân Tông Cao Sí.[1]

Vĩnh Lạc năm thứ nhất (1402), bà được vua cha phong là An Thành Công chúa (安成公主), gả cho Hầu tước tướng quân Tống Hổ, con trai thứ hai của Tây Ninh hầu Tống Thạnh. Phò mã Hổ còn một em trai là Tống Anh cũng lấy công chúa, là Hàm Ninh Công chúa, em ruột với bà An Thành. Thời Hồng Hi, vì tội bất kính mà Hổ bị tước vị Phò mã, thời Tuyên Đức mới được phục vị.[2]

Tháng 8 năm Chính Thống thứ 8 (1443), công chúa An Thành qua đời, hưởng thọ 60 tuổi. Con trai là Tống Huyễn, nhậm chức Cẩm y vệ Chỉ huy Thiêm sự, tấu xin Minh Anh Tông cho hợp táng cha mẹ, được chấp thuận.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Minh Anh Tông thực lục: "正统八年八月……乙未……安成大长公主薨。公主,太宗文皇帝第三女,母仁孝文皇后。洪武十七年生,三十五年册封安成公主,下嫁驸马都尉宋琥。宣德初,进号长公主。正统初,加号大长公主。至是薨,享年六十。"
  2. ^ Minh sử, quyển 155: "瑄弟琥,尚成祖女安成公主,得嗣侯,予世券。八年佩前將軍印,鎮甘肅。十年與李彬捕叛酋老的罕,俘斬甚眾。召還。洪熙元年坐不敬奪爵,並削駙馬都尉官。宣德中復都尉。"
  3. ^ Minh Anh Tông thực lục, quyển 108: "锦衣卫指挥签事宋铉请奉其母安成大长公主与父驸马都尉琥合葬,且求看坟人户。礼部言,旧无公主驸马合葬例,惟永安公主与驸马都尉袁容其子私自合葬。上曰,合葬古礼也。从之。"