Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 – Nữ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải đấu bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 được diễn ra từ ngày 3 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2023 tại Campuchia. Các trận đấu đều được tổ chức tại Phnôm Pênh.

Giải đấu bóng đá nữ tại
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàCampuchia
Thời gian3 tháng 5 – 15 tháng 5 năm 2023
Số đội8 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu3 (tại 1 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Việt Nam (lần thứ 8)
Á quân Myanmar
Hạng ba Thái Lan
Hạng tư Campuchia
Thống kê giải đấu
Số trận đấu16
Số bàn thắng55 (3,44 bàn/trận)
Vua phá lướiThái Lan Jiraporn Mongkoldee
(6 bàn thắng)
2021
2025

Việt Nam là đương kim vô địch và đã bảo vệ thành công tấm huy chương vàng sau chiến thắng 2–0 trước Myanmar ở trận chung kết, qua đó có lần thứ 8 lên ngôi trong lịch sử tham dự giải đấu bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á. Việt Nam cũng trở thành đội tuyển bóng đá nữ đầu tiên 4 lần liên tiếp giành tấm huy chương vàng Đại hội.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu cho nội dung thi đấu bóng đá nữ.

G Vòng bảng ½ Bán kết B Tranh huy chương đồng F Chung kết
T4 3 T5 4 T6 5 T7 6 CN 7 T2 8 T3 9 T4 10 T5 11 T6 12 T7 13 CN 14 T2 15
G G G ½ B F

Các quốc gia tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là 8 đội tuyển tham dự giải đấu.

Vào ngày 5 tháng 4 năm 2023, sau khi có kết quả bốc thăm chia bảng, Ủy ban Olympic Indonesia thông báo rằng đội tuyển nữ nước này sẽ rút lui khỏi giải đấu.[1] Đây là lần thứ hai liên tiếp Indonesia không tham gia môn bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á.

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Ba địa điểm được sử dụng để tổ chức giải đấu: Sân vận động Old RCAF, sân vận động RSNsân vận động Olympic.

Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 – Nữ (Campuchia)
Sân vận động Olympic Sân vận động Old RCAF Sân vận động RSN
Sức chứa: 50.000 Sức chứa: 8.000 Sức chứa: 5.000

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 5 tháng 4 năm 2023 tại Sân vận động Quốc gia Morodok TechoPhnôm Pênh, Campuchia.[2] Chín đội được xếp vào năm nhóm dựa trên thành tích tại kỳ đại hội gần nhất. Nước chủ nhà và đương kim vô địch SEA Games 31 được xếp vào Nhóm 1.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
 Campuchia (H)
 Việt Nam (C)
 Thái Lan
 Philippines
 Myanmar
 Singapore
 Lào  Indonesia (W)
 Malaysia

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Việt Nam 3 2 0 1 7 3 +4 6 Giành quyền vào Bán kết
2  Myanmar 3 2 0 1 7 4 +3 6
3  Philippines 3 2 0 1 3 2 +1 6
4  Malaysia 3 0 0 3 1 9 −8 0
5  Indonesia 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui
Việt Nam 3–0 Malaysia
Khán giả: 1.806
Trọng tài: Plong Pichakara (Campuchia)
Philippines 0–1 Myanmar
Khán giả: 847
Trọng tài: Lara Lee (Úc)

Myanmar 1–3 Việt Nam
Khán giả: 1.568
Trọng tài: Tian Jin (Trung Quốc)
Malaysia 0–1 Philippines

Việt Nam 1–2 Philippines
Myanmar 5–1 Malaysia
Khán giả: 432
Trọng tài: Ranjita Devi Tekcham (Ấn Độ)

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thái Lan 3 3 0 0 13 0 +13 9 Giành quyền vào Bán kết
2  Campuchia (H) 3 2 0 1 3 3 0 6
3  Singapore 3 1 0 2 2 6 −4 3
4  Lào 3 0 0 3 1 10 −9 0
Nguồn:[cần dẫn nguồn]
(H) Chủ nhà
Thái Lan 4–0 Singapore
Campuchia 2–0 Lào

Lào 0–6 Thái Lan
Singapore 0–1 Campuchia
Khán giả: 4.725
Trọng tài: Mahnaz Zokaee (Iran)

Singapore 2–1 Lào
Campuchia 0–3 Thái Lan

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
12 tháng 5 – Phnôm Pênh
 
 
 Việt Nam4
 
15 tháng 5 – Phnôm Pênh
 
 Campuchia0
 
 Việt Nam2
 
12 tháng 5 – Phnôm Pênh
 
 Myanmar0
 
 Thái Lan2
 
 
 Myanmar4
 
Tranh huy chương đồng
 
 
15 tháng 5 – Phnôm Pênh
 
 
 Campuchia0
 
 
 Thái Lan6

Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam 4–0 Campuchia
Khán giả: 9.849
Trọng tài: Mahnaz Zokaee (Iran)
Thái Lan 2–4 Myanmar
Khán giả: 607
Trọng tài: Lara Lee (Úc)

Tranh huy chương đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Campuchia 0–6 Thái Lan
Khán giả: 1.107
Trọng tài: Tian Jin (Trung Quốc)

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam 2–0 Myanmar
Khán giả: 5.063
Trọng tài: Plong Pichakara (Campuchia)

Huy chương vàng[sửa | sửa mã nguồn]

 Giải đấu nữ Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 

Việt Nam
Lần thứ 8

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 55 bàn thắng ghi được trong 16 trận đấu, trung bình 3.44 bàn thắng mỗi trận đấu.

6 bàn thắng

5 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Việt Nam 5 4 0 1 13 3 +10 12 Vô địch Vàng
2  Myanmar 5 3 0 2 11 8 +3 9 Á quân Bạc
3  Thái Lan 5 4 0 1 21 4 +17 12 Hạng ba Đồng
4  Campuchia (H) 5 2 0 3 3 13 −10 6 Hạng tư
5  Philippines 3 2 0 1 3 2 +1 6 Bị loại ở vòng bảng
6  Singapore 3 1 0 2 2 6 −4 3
7  Malaysia 3 0 0 3 1 9 −8 0
8  Lào 3 0 0 3 1 10 −9 0
9  Indonesia 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui
Nguồn:[cần dẫn nguồn]
(H) Chủ nhà

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tuyển nữ Indonesia rút khỏi SEA Games hai lần liên tiếp”. ZingNews.vn. 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ “SEA Games 2023: Draws to be made on 5 April for men and women's football”. Cambodia 2023 (bằng tiếng Anh). 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.