Bodianus eclancheri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bodianus eclancheri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. eclancheri
Danh pháp hai phần
Bodianus eclancheri
(Valenciennes, 1846)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cossyphus eclancheri Valenciennes, 1846

Bodianus eclancheri là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846. Từ định danh của loài được đặt theo tên của M. L’Eclancher[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

B. eclancheri có phạm vi phân bố ở khu vực Đông Nam Thái Bình Dương. Từ Ecuador, loài này được ghi nhận trải dài dọc theo đường bờ biển PeruChile, bao gồm quần đảo Galápagos ở ngoài khơi[1].

Môi trường sống của B. eclancheri là các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 5 đến 45 m. Ở Galapagos, loài này thường được nhìn thấy ở những vùng nước mát[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

B. eclancheri có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 61 cm[3]. Cá trưởng thành có nhiều biển thể màu sắc: đen hoàn toàn với các đốm xanh lam, hay chỉ đen một phần, phần cơ thể còn lại có màu vàng, đỏ tươi, da cam, nâu hoặc trắng, tuy nhiên có thể là sự kết hợp bất kỳ giữa các tông màu này (những màu này có thể nằm ở mọi phần của cơ thể). Các đốm đen và nâu thường xuất hiện trên vảy cá[2]. Cá con có màu vàng nhạt hoặc trắng với 3 dải sọc ngang màu đen trên thân[4].

Số gai ở vây lưng: 12–14; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 17–18[2].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của B. eclancheri là những loài thủy sinh không xương sốngtảo[3]. Cá đực của loài này có xu hướng sinh sản theo nhóm và không tạo cho riêng mình một lãnh thổ khi giao phối[5]. B. eclancheri là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái[6].

Loài này được đánh bắt bởi những người thu mua cá cảnh[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d G. Allen và cộng sự (2010). Bodianus eclancheri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183539A8130971. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T183539A8130971.en. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Gomon (2006), sđd, tr.97-98
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bodianus eclancheri trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Gerald R. Allen; David R. Robertson (1994). Fishes of the Tropical Eastern Pacific. Nhà xuất bản Lucid Publishing. tr. 197. ISBN 978-0824816759.
  5. ^ Hoffman, Steven G. (1985). “Effects of size and sex on the social organization of reef-associated hogfishes, Bodianus spp”. Environmental Biology of Fishes. 14 (2): 185–197. doi:10.1007/BF00000826. ISSN 1573-5133.
  6. ^ Hoffman, Steven G. (1983). “Sex-Related Foraging Behavior in Sequentially Hermaphroditic Hogfishes (Bodianus spp.)”. Ecology. 64 (4): 798–808. doi:10.2307/1937203.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]