Cephalopholis nigripinnis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cephalopholis nigripinnis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Cephalopholis
Loài (species)C. nigripinnis
Danh pháp hai phần
Cephalopholis nigripinnis
(Valenciennes, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus erythraeus Valenciennes, 1828

Cephalopholis nigripinnis là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

C. nigripinnis trong một thời gian dài chỉ được xem là danh pháp đồng nghĩa của Cephalopholis urodeta, nhưng sau đó đã được công nhận là một loài hợp lệ.[2] Kết quả phân tích phát sinh loài của Craig và Hastings (2007) đã cho thấy có sự khác biệt trong kiểu gen giữa hai loài này.[3]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: niger ("đen") và pinnis (số nhiều của pinna, "vây, cánh"), hàm ý đề cập đến màu đen trên các vây của loài cá này.[4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. nigripinnis có phân bố giới hạn trong Ấn Độ Dương. Từ bờ biển Đông PhiNam Phi, C. nigripinnis xuất hiện tại hầu hết các đảo quốc trên Ấn Độ Dương và trải dài đến biển Andaman (xuống đến cực tây của đảo Sumatra và ngoài khơi Jakarta[1]), xa về phía nam đến đảo Giáng Sinh, nơi mà C. urodeta cũng xuất hiện.[5]

C. nigripinnis sống tập trung trên các rạn viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 60 m.[6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. nigripinnis là 28 cm.[6] Thân có màu đỏ nâu, sẫm nâu hơn ở thân sau, phủ nhiều chấm đỏ cam khắp đầu. Vây ngực, hầu hết vây hậu môn, rìa sau vây lưng và vây đuôi có màu đen sẫm. Một cặp đốm sẫm ở trước môi dưới.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–9; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số vảy đường bên: 53–70.[7]

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. nigripinnis là các loài cá nhỏ và động vật giáp xác.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Sadovy, Y. (2018). Cephalopholis nigripinnis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132786A100456392. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132786A100456392.en. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Serranus nigripinnis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
  3. ^ Craig, Matthew T.; Hastings, Philip A. (2007). “A molecular phylogeny of the groupers of the subfamily Epinephelinae (Serranidae) with a revised classification of the Epinephelini” (PDF). Ichthyological Research. 54 (1): 1–17. doi:10.1007/s10228-006-0367-x. ISSN 1616-3915.
  4. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2022.
  5. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 55. ISSN 2458-942X.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cephalopholis nigripinnis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (1986). Smiths' Sea Fishes. Berlin: Nhà xuất bản Springer. tr. 518. ISBN 978-3-642-82858-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)