Danh sách sĩ quan hải quân Việt Nam Cộng hòa tu nghiệp ở trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ
Hải quân Việt Nam Cộng hòa được phôi thai từ thời kỳ Quốc gia Việt Nam, thành lập vào ngày 6 tháng 3 năm 1952 do chính phủ thuộc địa Pháp hỗ trợ. Là một quân chủng thuộc Quân đội Quốc gia, thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Mọi hoạt động cũng như trang bị cho đơn vị này đều do người Pháp điều hành và chỉ huy.
Tháng 8 năm 1952, cũng do sự hỗ trợ của người Pháp, một trường đào tạo sĩ quan chỉ huy và cơ khí cho quân chủng được thành lập tại Nha Trang từ cơ sở cũ của Hải quân Pháp. Ban đầu các học viên đều được huấn luyện và thực tập trên các chiến hạm của Pháp và cũng do sĩ quan Hải quân Pháp huấn luyện. Mãi đến năm 1955 trường này mới được xây dựng và chỉnh trang hoàn thiện, đồng thời chính thức với sự chỉ huy và điều hành của sĩ quan Hải quân người Việt.
Song song với việc huấn luyện và đào tạo sĩ quan cho quân chủng, chính quyền Việt Nam Cộng hòa cũng xúc tiến quan hệ với đồng minh Hoa Kỳ về mặt quân sự, nhất là đối với quân chủng Hải quân. Nhằm nâng cao trình độ cho một số sĩ quan chỉ huy trong quân chủng, năm 1959 Hải quân VNCH bắt đầu gửi các sĩ quan trung cấp của quân chủng đi tu nghiệp lớp chỉ huy tham mưu tại trường Cao đẳng Hải chiến (United States Naval War Colloge) Newport, Rhode Island, Hoa Kỳ. Liên tục từ 1959 đến 1974 mỗi năm gửi đi tu nghiệp một sĩ quan, những sĩ quan này phải có cấp bậc từ Hải quân Trung tá trở lên và đã tốt nghiệp ngành chỉ huy và cơ khí. Ngoài ra Hải quân VNCH cũng gửi một số sĩ quan của quân chủng tu nghiệp lớp chỉ huy tham mưu ở trường Đại học Chỉ huy và Tham Quân đội Hoa Kỳ (US Army Command and General Staff College) Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Những sĩ quan tốt nghiệp ở hai trường này về sau đều được giữ những vị trí chỉ huy và tham mưu cao cấp trong quân chủng
Sau đây là danh sách sĩ quan Hải quân Việt Nam Cộng hòa tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến và Đại học Chỉ huy Tham mưu Hoa kỳ, trong đó có 8 vị được phong cấp tướng.
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Họ và tên (Thời gian sống) Xuất thân |
Cấp bậc năm tu nghiệp |
Niên khóa | Cấp bậc Chức vụ sau cùng |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
(1920-2019) HQ Nha Trang K1[2] |
Tư lệnh Hải quân[3] |
Giải ngũ năm 1974. | |||
(1926-2007) HQ Nha Trang K1 |
Tư lệnh Hải quân[4] |
Tư lệnh cuối cùng Quân chủng Hải quân VNCH. | |||
(1929-2005) Hải quân Brest K1[5] |
Tư lệnh Vùng 4 Sông ngòi |
Kiêm Tư lệnh Hạm đội 21 Đặc nhiệm. | |||
()[6] Hải quân Brest K1 |
Chỉ huy trưởng Trường Chỉ huy và Tham mưu Trung cấp Hải quân. | ||||
() HQ Nha Trang K1 |
Tư lệnh Hải quân (1965-1966) |
Trước đó, khi là Hải quân Thiếu tá được đi tu nghiệp tại trường Đại học Chỉ huy Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ niên khóa 1959-1960. Giải ngũ năm 1966. | |||
(1928-2018) HQ Nha Trang K1 |
Phụ tá Quốc vụ khanh |
Nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân (từ tháng 11/1974 đến tháng 3/1975). | |||
(1932-2018) HQ Nha Trang K2 |
Tư lệnh Lực lượng Hành quân Lưu động sông. | ||||
(1929-2015) HQ Nha Trang K2 |
Tư lệnh Hải khu 4 |
Hải khu 4 còn gọi là Hải quân Vùng IV Duyên hải. | |||
(1931) HQ Nha Trang K3 |
Tư lệnh Hải khu 3. |
||||
(1931-1988) HQ Nha Trang K3 |
Phụ tá Tư lệnh Hải quân |
Đặc trách Hành quân Lưu động biển kiêm Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm 213 Duyên phòng. | |||
(1935) HQ Nha Trang K4 |
Tư lệnh Hạm đội Hải quân Vùng I Duyên hải (Hải khu 1). | ||||
() Hải quân Brest K2 |
Tham mưu phó Quân huấn Bộ Tư lệnh Hải quân |
||||
(1931) HQ Nha Trang K2 |
Trưởng khối Tiếp vận Bộ Tư lệnh Hải quân |
||||
(1932) HQ Nha Trang K4 |
Tư lệnh Hạm đội HQ 801 |
||||
(1933) HQ Nha Trang K3 |
Tham mưu phó Nhân viên Bộ Tư lệnh Hải quân |
||||
(1932) Hải quân Brest K2 |
Tư lệnh Hạm đội 12 HQ |
||||
(1928-2015) HQ Nha Trang K2 |
Chỉ huy trưởng Giang Lực |
Kiêm Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sác | |||
(1928-2008) HQ Nha Trang K2 |
Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Tuần thám 212 |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Thứ tự từ niên khóa đầu tiên đến niên khóa cuối cùng.
- ^ Trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang.
- ^ Đề đốc Trần Văn Chơn hai lần được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Hải quân. Lần thứ nhất: (1957-1959), lần thứ hai: (1966-1974). Là vị Tư lệnh Quân chủng với thời gian lâu nhất hơn 10 năm.
- ^ Phó Đề đốc Chung Tấn Cang hai lần được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Hải quân. Lần thứ nhất (1963-1965), lần thứ hai (1975).
- ^ Phó Đề đốc Đặng Cao Thăng nguyên xuất thân từ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định chuyển sang Quân chủng Hải quân thụ huấn khóa 1 Brest ở Pháp.
- ^ Hải quân Đại tá Nguyễn Đức Vân từ trần tại Tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ. Không rõ sinh quán, năm sinh và năm mất.
- ^ Trong Quân lực VNCH có hai sĩ quan cấp Đại tá cùng có họ và tên giống nhau. Người thứ nhất là Hải quân Đại tá Trần Văn Phấn, người thứ hai là Đại tá Pháo binh Trần Văn Phấn về sau biệt phái qua Bộ Nội vụ giữ chức vụ Phụ tá cho Tổng Giám đốc Cảnh sát Quốc gia.
- ^ Đại học Chỉ huy và Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
- Những dòng ký ức - Diệp Mỹ Linh
- Trường Cao đẳng Hải chiến Hải quân Hoa Kỳ - dòng sông cũ