Halichoeres semicinctus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Halichoeres semicinctus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. semicinctus
Danh pháp hai phần
Halichoeres semicinctus
(Ayres, 1859)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis semicinctus Ayres, 1859

Halichoeres semicinctus là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh semicinctus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: semi ("một nửa") và cinctus ("quấn quanh"), hàm ý đề cập đến vệt đen ngay sau gốc vây ngực của cá đực.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

H. semicinctus là loài đặc hữu của khu vực Đông Thái Bình Dương, được tìm thấy từ mũi Conception (California, Hoa Kỳ) trải dài theo bờ tây bán đảo Baja California, bao gồm đảo Guadalupe (México) ngoài khơi và trong vịnh California.[1]

H. semicinctus sống trên nền cát sỏi gần rạn san hô và trong hồ thủy triều ở độ sâu đến ít nhất là 40 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

H. semicinctus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 38 cm.[3] Cá cái thường có màu đỏ cam nhạt, lốm đốm các chấm đen rải rác ở thân trên. Cá đực chuyển sang màu xanh lục lam với một vệt đen nổi bật (viền xanh lơ) ở ngay sau gốc vây ngực và kéo dài xuống bụng. Vây ngực màu vàng. Mống mắt màu đỏ. Cá con có sọc trắng băng ngang cơ thể với một đốm đen lớn giữa vây lưng.[4]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27.[4]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. semicinctus bao gồm các loài nhuyễn thểchân bụng, đôi khi chúng cũng ăn các loài ký sinh từ những loài cá khác. Loài này có thể vùi mình xuống cát để ngủ vào ban đêm cũng như để tránh sự nguy hiểm. Tuổi thọ tối đa được ghi nhận ở H. semicinctus là 14 năm tuổi.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Allen, G.; Robertson, R.; Lea, B.; Findley, L. & Victor, B. (2010). Halichoeres semicinctus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183817A8182398. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T183817A8182398.en. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres semicinctus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2015). “Species: Halichoeres semicinctus, Rock wrasse”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.