Jinusean

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jinusean
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHoa Kỳ
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động1997 (1997)–2014 (2014)
2015 (2015)–2020 (2020)
Hãng đĩaYG Entertainment
Hợp tác vớiYG Family, Big Bang
Cựu thành viên
  • Kim Jin Woo
  • Sean

Jinusean (Tiếng Hàn지누션) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment. Bộ đôi được tạo thành từ Kim Jin-woo (còn được gọi là Jinu) và Noh Seung-hwan (còn được gọi là Sean), ra mắt năm 1997 và nổi tiếng với đĩa đơn "Tell Me". Họ được coi là những người tiên phong của hip hop Hàn Quốc.[1][2][3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi thành lập Jinusean, Sean từng làm vũ công dự phòng cho nhóm nhạc K-pop huyền thoại Seo Taiji and Boys vào đầu những năm 1990, và Jinu đã ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo với bài hát "I Was The Captain" vào năm 1994.[4] Hai người đã ra mắt với tư cách Jinusean với đĩa đơn "Gasoline" vào năm 1997 dưới sự hướng dẫn của CEO YG Entertainment và cựu thành viên Seo Taiji và Boys, Yang Hyun-suk và cựu thành viên Deux Lee Hyun Do.[2] Đĩa đơn thứ hai của họ, "Tell Me" (có ca sĩ Uhm Jung-hwa), là bản hit đầu tiên của bộ đôi và đẩy họ trở thành ngôi sao.[1]

Từ năm 2004 đến năm 2014, bộ đôi này đã có một thời gian gián đoạn kéo dài nhưng vẫn ở YG Entertainment làm việc trong nhiều vai trò hậu trường khác nhau.[5] Họ cũng từng làm khách mời xuất hiện tại một số buổi hòa nhạc của YG Family. Vào năm 2014, họ đã xuất hiện trong chương trình đặc biệt Thử thách vô hạn "Thứ bảy, thứ bảy dành cho ca sĩ" (ToToGa), nơi có các ca sĩ và nhóm nhạc nổi tiếng từ những năm 1990, và lần đầu tiên biểu diễn như một bộ đôi trên truyền hình trong một thập kỷ. Năm 2015, họ phát hành đĩa đơn trở lại "One More Time", phát hành đầu tiên kể từ năm 2004.[6] Họ cũng xuất hiện trong mùa thứ tư của cuộc thi rap Show Me the Money với vai trò giám khảo.

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách thành viên Jinusean
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh
Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Jinu 지누 Kim Jin-woo 김진우 金鎮宇 Kim Trấn Vũ 23 tháng 10, 1971 (52 tuổi)
Sean Noh Seung-hwan 노승환 盧勝煥 Lư Thắng Hoàn 10 tháng 10, 1972 (51 tuổi)

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chi tiết album Vị trí cao nhất trên BXH Doanh số
KOR
[7]
Jinusean 
  • Phát hành: ngày 1 tháng 3 năm 1997
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

Không có dữ liệu Không có dữ liệu
The Real
  • Phát hành: ngày 5 tháng 1 năm 1998
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

Taekwon V
  • Phát hành: ngày 9 tháng 3 năm 1999
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

4
  • KOR: 254,031+[8]
The Reign
  • Phát hành: ngày 7 tháng 2 năm 2001
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

4
  • KOR: 218,135+[9]
Let's Play
  • Phát hành: ngày 12 tháng 11 năm 2004
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

12

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Năm Vị trí cao nhất trên BXH Doanh số Album
KOR
Tell Me One More Time (더 말해줘)

(ft. Jang Hanna)

2015
5
  • KOR: 675,611+
Đĩa đơn không album

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Song
1997 Jinusean Gasoline
1998 The Real What U Wanna Do
1999 Taekwon V Taekwon V
How Deep is Your Love
2001 The Reign A-Yo!
2004 Let's Play Phone Number (전화번호)
2015 Non-album single Tell Me One More Time (한번 더 말해줘)
Show Me the Money 4 Oppa's Car (오빠차) ft. Incredivle, Tablo

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Mạng Chức vụ Ghi chú Thành viên
2015 MNET Show Me the Money 4 Giám khảo (Đội YG với Tablo) Cả hai

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Ca khúc Kết quả Tham chiếu
1997 Giải thưởng đĩa vàng Giải thưởng Nghệ sĩ tân binh Không có Thắng inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .
Giải thưởng âm nhạc Seoul Giải thưởng chính (Bonsang) Không có Thắng inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .
2001 Giải thưởng âm nhạc châu Á Mnet Trình diễn hip-hop hay nhất "A-yo" Đề cử inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .
Nhóm nam xuất sắc nhất Đề cử
2005 Trình diễn hip-hop hay nhất "Phone Number" Đề cử inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .

Buổi hòa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Tên Thành phố Quốc gia Địa điểm Tham dự
Ngày 13 tháng 12 năm 2015 Bom JINUSESE Seoul Nam Triều Tiên Hội trường Olympic ± 3.500

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Kim, Jae-heun (ngày 16 tháng 4 năm 2015). “Hip-hop duo Jinusean returns after 11 years”. Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b “지누션” [Jinusean]. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Bevan, David (ngày 26 tháng 3 năm 2012). “Seoul Trained: Inside Korea's Pop Factory”. Spin. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “JinuSean (지누션)”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “[K-POP의 개척자들] YG 패밀리 이끄는 양현석·민석 형제”. JMagazine (bằng tiếng Hàn). joins.com. ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ Ahn, Sung-mi (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “Jinusean returns after 11 years”. The Korea Herald.
  7. ^ “K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “March 1999 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “April 2001 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “December 2004 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]