Kế hoạch bổ sung quân bị hải quân thứ tư

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kế hoạch bổ sung quân bị hải quân lần thứ tư (マル4計画, 第四次海軍軍備充実計画 (Maru 4 kế hoạch, Đệ tứ thứ hải quân quân bị bổ sung kế hoạch) Maru 4 Keikaku, Dai-Yo-Ji Kaigun Gunbi Jūjitsu Keikaku?) hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn bốn" là kế hoạch thứ tư trong số bốn kế hoạch mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ giữa năm 1930 và bắt đầu Thế chiến thứ hai.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1939, Hải quân Nhật bắt đầu một trương trình mở rộng mới. Bản kế hoạch yêu cầu 1,6 tỷ Yên với mục tiêu đóng thêm 80 tàu chiến mới và thành lập thêm 75 Kōkūtai (Trung đoàn không quân).

Danh sách tàu[sửa | sửa mã nguồn]

Loại tàu Lớp Số thứ tự Hoàn thiện Chuyển thể Hủy bỏ
Tuần dương huấn luyện Katori #101 Kashii (#101)
Tàu rải mìn Hatsutaka #102 Wakataka (#102)
Tàu phụ trợ chiến đấu Sunosaki #103 Sunosaki (#103)
Khu Trục mẫu B Akizuki #104–109 Akizuki (#104), Teruzuki (#105), Suzutsuki (#106), Hatsuzuki (#107), Niizuki (#108), Wakatsuki (#109)
Thiết giáp hạm Yamato #110–111 #110 được chuyển thể thành tàu sân bay #111
Tàu sân bay Shinano Shinano (#110)
Khu Trục mẫu A Kagerō #112–114 Arashi (#112), Hagikaze (#113), Maikaze (#114), Akigumo (#115)
Yūgumo #115–129 Yūgumo (#116), Makigumo (#117), Kazagumo (#118), Naganami (#119), Makinami (#120), Takanami (#121), Ōnami (#122), Kiyonami (#123), Tamanami (#124), Suzunami (#126), Fujinami (#127) #125 được đổi sang thành lớp Shimakaze

#128 và #129 là tàu giả dùng để che giấu kinh phí của lớp Yamato

Khu Trục mẫu C Shimakaze Shimakaze (#125)
Tàu sân bay Taihō #130 Taihō (#130)
Tàu mẹ thủy phi cơ Akitsushima #131 Akitsushima (#131)
Tuần dương hạng nhẹ mẫu B Agano #132–135 Agano (#132), Noshiro (#133), Yahagi (#134), Sakawa (#135)
Tuần dương hạng nhẹ mẫu C Ōyodo #136–137 Ōyodo (#136) #137
Tàu ngầm tuần dương mẫu A I-9 #138 I-11 (#138)
Tàu ngầm tuần dương mẫu B I-15 #139–153 I-26 (#139) tới I-39 (#152) #153 là tàu giả dùng để che giấu kinh phí của lớp Yamata
Tàu ngầm cỡ lớn I-176 #154–163 I-176 (#154) tới I-185 (#163)
Tàu quét mìn Số 19 #164–169 Số 19 (#164) tới Số 24 (#169)
Tàu rải mìn Sokuten #170–179 Hirashima (#170), Hōko (#171), Ishizaki (#172), Takashima (#173), Saishū (#174), Niizaki (#175), Yurijima (#176), Nuwajima (#177), Maeshima (#178) #179
Tàu săn tàu ngầm Số 13 #180–183 Số 13 (#180) tới Số 16 (#183)
Tàu đặt cáp Hashima [1] Hashima, Tsurushima, Ōdate, Tateishi
Tàu tiếp tế lương thực Số 4006 [1] Số 4006 (sau này đổi tên thành Kinesaki)
Số 4007 [1] Số 4007 (sau này đổi tên thành Nosaki)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Các tàu ngày không được đánh số do được coi là tàu phụ trợ

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Senshi Sōsho Vol.31, Naval armaments and war preparation (1), "Until November 1941". Nhật Bản: Asagumo Simbun. Tháng 11 năm 1969.
  • Evans, David (1979). Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887-1941. US Naval Institute Press. ISBN 0-87021-192-7.