Kashiwagi Yuki

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kashiwagi Yuki
柏木由紀
Thông tin nghệ sĩ
Sinh15 tháng 7, 1991 (32 tuổi)
Nguyên quánKagoshima,  Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2006 - nay
Hãng đĩaAvex / YukiRing[1]KING RECORDS
Hợp tác vớiAKB48, French Kiss, NMB48, NGT48
WebsiteTrang web chính thức
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2020-nay
Thể loại
Lượt đăng ký561.000 (tính đến 21/6/2022)
100.000 lượt đăng ký 2020

Kashiwagi Yuki (柏木 (かしわぎ) 由紀 (ゆき) (Bách Mộc Do Kỉ)?), sinh ngày 15/7/1991 tại tỉnh Kagoshima, Nhật Bản là nữ ca sĩ thần tượng, diễn viên người Nhật Bản, cô là thành viên của nhóm nhạc thần tượng nữ AKB48, từng là thành viên kiêm nhiệm nhóm NMB48 & NGT48. Vào tháng 12/2006, cô tham gia buổi tuyển chọn thử giọng vào nhóm. Từng nắm giữ vị trí đội trưởng team B từ 23/8/2009 đến 24/8/2012 trước khi được kế nhiệm bởi Umeda Ayaka.[2] Cô cũng là thành viên của nhóm French Kiss, công ty quản lý của Yuki là Watanabe Productions.[3]

Trong các cuộc tổng tuyển cử hàng năm của AKB48, Yuki đã liên tục được xếp hạng trong số các thành viên hàng đầu của nhóm. Cô đứng thứ 9 năm 2009, thứ 8 năm 2010, thứ 3 năm 2011 và 2012, thứ 4 năm 2013, thứ 3 năm 2014, thứ 2 năm 2015 và thứ 5 năm 2016.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Kashiwagi sinh ra tại tỉnh Kagoshima, cô vượt qua buổi thử giọng cho nhóm vào ngày 3/12/2006 và chính thức ra mắt công chúng với tư cách thành viên team B của AKB48 lần đầu tiên trong buổi diễn "AKB48 1st Anniversary Live - Seizoroi da ze! AKB!" tổ chức vào ngày 9/12. Trước đó, trong chuỗi concert mang tên "AKB48 Haru no Chotto Dake Zenkoku Tour - Madamada da ze 48", Yuki đã biểu diễn thay cho vị trí của thành viên team K Oshima Yuko trong 2 buổi diễn được tổ chức vào ngày 17/3 tại Aichi Welfare Pension Hall và ngày 18/ 3 tại Fukuoka International Conference Hall. Cô có buổi diễn đầu tiên tại nhà hát AKB48 vào 8/4/2007.

Ngày 25/3/2009, trong buổi diễn của team B tại nhà hát, Kashiwagi Yuki thông báo ký hợp đồng với công ty Watanabe Productions.[4] Ngày 25/4, cô trở thành biên tập viên dự báo thời tiết trẻ nhất trong lịch sử khi xuất hiện cho chương trình Hiruobi thuộc đài TBS.[5] Trong cuộc tổng tuyển cử đầu tiên, cô xếp hạng 9 cho đĩa đơn "Iiwake Maybe"[6], và làm đội trưởng team B từ 23/8/2009. Cô xuất bản cuốn sách ảnh cá nhân đầu tiên vào ngày 20/9/2009 mang tên "Ijyou, Kashiwagi Yuki deshita"[7].

Vào ngày 28/6/2010, trong buổi biểu diễn của Team B 5th stage "Theater no Megami", nhóm nhỏ "French Kiss" gồm 3 thành viên Kashiwagi Yuki, Kuramochi Asuka và Takajo Aki chính thức được thành lập. Trong cuộc tổng tuyển cử thứ 3, cô đứng thứ 3 sau Oshima Yuko và Maeda Atsuko[8]. Umeda Ayaka thay thế Kashiwagi làm đội trưởng Team B, trong quá trình cải tổ nhóm tại Tokyo Dome Concert được tổ chức vào ngày 24/8/2012[2].

Vào ngày 6/2/2013, Kashiwagi ra mắt solo với tên gọi "YukiRing" với đĩa đơn "Shortcake". Tại cuộc tổng tuyển cử thứ 5, cô đứng thứ 4 với 96.905 phiếu bầu[9] Sau đó, cô phát hành đĩa đơn solo thứ 2 "Birthday Wedding" vào ngày 16/10/2013[10].

Tại AKB48 Group Daisokaku Matsuri tổ chức vào ngày 24/2/2014, cô trở thành thành viên Team N NMB48 trong khi vẫn hoạt động trong Team B của AKB48[11]. Cô xuất hiện lần đầu tiên với tư cách là thành viên NMB48 trong buổi diễn solo của nhóm ở Saitama Super Arena vào ngày 5/4/2014[12]. Cô xuất hiện lần đầu tại nhà hát NMB48 vào ngày 30/4[13].

Trong cuộc tổng tuyển cử thường niên của nhóm vào năm 2014, Kashiwagi đứng thứ 3 với tổng 104.364 phiếu bầu[14].

Kashiwagi nhận được vị trí center đầu tiên cho đĩa đơn thứ 39 của nhóm Green Flash kể từ khi ra mắt vào năm 2006. Đĩa đơn này có hai center, người còn lại là Kojima Haruna[15].

Vào ngày 26/3/2015, cô rời khỏi vị trí kiêm nhiệm với NMB48 và giữ vị trí tương tự với NGT48 được lên kế hoạch thành lập vào năm 2015. Cô đứng thứ 2 trong cuộc tổng tuyển cử của AKB48 vào năm 2015, và đã được chọn cho các thành viên senbatsu cho đĩa đơn thứ 41[16]. Vào ngày 17/4, cô thông báo sẽ rút khỏi NGT48, với buổi biểu diễn cuối cùng tại buổi diễn của Team NIII vào ngày 21/4/2019.[17]

Vào ngày 9/4/2021, Kashiwagi sẽ tạm thời tham gia tất cả 7 nhóm của công ty giải trí WACK hiện tại với tư cách là thành viên với nghệ danh Yuki Reysole[18]. Vào ngày 31/8, tất cả 7 nhóm WACK sẽ phát hành một đĩa đơn, tất cả đều có sự góp mặt của cô[19]. Việc phát hành đĩa đơn sau đó đã bị trì hoãn vô thời hạn sau khi Kashiwagi được chẩn đoán bệnh Syringomyelia. Tất cả 7 đĩa đơn đã được phát hành vào ngày 30/11.[20]

Vào ngày 9/6/2021, Kashiwagi sẽ được phẫu thuật tủy sống. Do đó, các buổi hòa nhạc solo của cô ấy trong ngày 7-8/7 đã bị hoãn lại.[21] Vào tháng 9/2023, Kashiwagi thông báo sẽ tổ chức chuyến lưu diễn thứ 3 Kashiwagi Yuki 3rd Tour Netemo Samete mo Yukirin World ~ Solo Debut 10th Anniversary Mo Muchuu Ni Sasechauzou ~.[22]

Vào ngày 20/10/2023, trong concert của nhóm được tổ chức tại Nippon Budokan, cô thông báo tốt nghiệp AKB48 sau 17 năm trong nhóm. Concert tốt nghiệp sẽ tổ chức vào ngày 16 tháng 3 và hoạt động với tư cách thành viên AKB sẽ chấm dứt vào giữa tháng 4.[23]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Ca sĩ solo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vị trí Số lượng Album
Oricon[24] Billboard[25]
2013 "Shortcake" (ショートケーキ?) 2 2
"Birthday Wedding" 2 2
2021 "Can You Walk With Me??" 4

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vị trí Số lượng Album
Oricon[27]
2021 "Against the World" với ASP 16 Non-album singles
"Anytime Anything" với Bis 12
"Bad Temper" với Bish 9
"Jikan ga Tarinai" (時間が足りない?) với Empire 14
"True Song" với Go to the Beds 10
"Zutto ki ni Naru Zucchini" (ずっと気になるズッキーニ?) với Mameshiba no Taigun 11
"Natsu no Bakayarō" (夏のバカヤロー?) với Paradises 15

Xuất hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Majisuka Gakuen" (マジすか学園) (2010) – Black
  • "Sakura kara no Tegami" (桜からの手紙 〜AKB48 それぞれの卒業物語〜) (2011) – Kashiwagi Yuki
  • "Majisuka Gakuen 2" (マジすか学園2) (2011) – Black
  • "Hanazakari no Kimitachi e" (花ざかりの君たちへ〜イケメン☆パラダイス〜2011) (2011) – Kishinosato Juri
  • "Mielino Kashiwagi" (ミエリーノ柏木) (2013) – Kashiwagi Yuki
  • "So long!" (2013) – Goto Midori
  • "Fukuoka Renai Hakusho 8 – Megu to Ai-kun" (福岡恋愛白書8 メグとアイくん) (2013) – Inoue Sae
  • "Galileo" (タガーリン) (2013) – Ejima Chihiro
  • "Fortune Cookies" (WONDA×AKB48 ショートストーリー「フォーチュンクッキー」) (2013)
  • "Yorozu Uranaidokoro Onmyoya e Yokoso" (よろず占い処 陰陽屋へようこそ) (2013) – Ayukawa Tamaki
  • "Kurofuku Monogatari" (黒服物語) (2014) – Miki
  • "Majisuka Gakuen 5" (マジすか学園5) (2015) – Black (ep.2)
  • AKB Horror Night: Adrenline's Night (AKBホラーナイト アドレナリンの夜) Ep.13 - Rapidly (2015) – Sana
  • AKB Love Night: Love Factory (AKBラブナイト 恋工場) Ep.1 - First Time in the Morning (2016) – Miki Kirimoto
  • Cabasuka Gakuen (キャバすか学園) (2016) – Kashiwagi (Anago) (ep.4 - 5)
  • Segodon (2018) – Saigō Sono

Chương trình tạp kỹ[sửa | sửa mã nguồn]

  • "AKB 1ji59fun!" (AKB1じ59ふん!) (2008)
  • "AKB 0ji59fun!" (AKB0じ59ふん!) (2008)
  • "AKBingo!" (2008-2019) (Irregular appearances)
  • "Hiruobi!" (ひるおび!) (2009- )
  • "AKB48 Nemousu TV" (AKB48ネ申テレビ) (2009- ) (Irregular appearances)
  • "Ariyoshi AKB Kyowakoku" (有吉AKB共和国) (Irregular appearances)
  • "AKB48 SHOW!" (2013-2019)
  • "AKB Shirabe" (※AKB調べ) (2014-2015)

Anime[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tales of the Abyss (Tháng 10/2008 - tháng 3/2009, MBS)
  • Sket Dance (Tháng 4/2011 - tháng 3/2012, TV Tokyo)

Nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

  • ∞・Infinity (2009) – Takashima Maria (đóng cùng Takahashi Minami)

Radio[sửa | sửa mã nguồn]

  • AKB48 Ashita Made Mou Chotto (April 28, 2008 –, Nippon Cultural Broadcasting)
  • ON8 (April 20, 2009 –, bayfm)
  • Holiday Special bayfm meets AKB48 3rd Stage ~Real~ (September 15, 2008, bayfm)
  • AKB48 Konya wa Kaeranai (November 29, 2008 – Chubu-Nippon Broadcasting)
  • Kashiwagi Yuki no YUKIRIN TIME (2012- )
  • AKB48 no All Night Nippon (Irregular appearances)
  • Listen? ~Live 4 Life~ (Irregular appearances)
  • ON8+1 (Irregular appearances)

Concerts[sửa | sửa mã nguồn]

Với AKB48[sửa | sửa mã nguồn]

  • AKB48 Request Hour Set List Best 100 (21–24/1, 2008)
  • Live DVD wa Derudarou kedo, Yappari Name ni Kagiruze (23/8/2008)
  • AKB48 Masaka, Kono Concert no Ongen wa Ryuushutsu shinai yo ne? (23/11/2008)
  • End of the Year Thanksgiving: We're going to shuffle AKB! Give your regards to SKE as well (20/12/2008)
  • AKB48 Request Hour Set List Best 100 2009 (18/1/2009)
  • AKB48 Bunshin no Jutsu Tour (15/8/2009)
  • AKB48 Natsu no Saruobasan Matsuri (13/9/2009)

Solo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kashiwagi Yuki 3rd Solo Live Nete no Samete mo Yukirin World ~Motto Muchuu ni Sasechauzo♡~ (2013 concert, 2014 DVD/BD)[29][30][31]

Sách ảnh & tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

  • Weekly Young Jump, Shueisha 1979-, từ 2010[32]

Sách ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kashiwagi Yuki First Photobook Ijō, Kashiwagi Yuki Deshita (28/9/2009, Tokyo News Service) ISBN 9784863360662[33]
  • Kashiwagi Yuki Second Photobook Yu, Yu, Yukirin... (19/4/2012, Shueisha) ISBN 9784087806441[34]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “YukiRing”. Avex Marketing. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ a b “Reformation of AKB48 in Tokyo Dome Concert” (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ “柏木由紀|ワタナベエンターテインメント”. ワタナベエンターテインメント. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ ワタナベエンターテインメントへの移籍と発表されたが、実際は傘下のビスケットエンターティメント所属。
  5. ^ AKB48メンバー5人が「ひるおび!」お天気キャスターに抜擢 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ AKB48選抜総選挙特集『記念すべき第1回目の結果を写真付き一覧でプレイバック!』 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ “オーディション情報 | Deview-デビュー”. Deview. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ “[BREAKING] [Completed] AKB48's 3rd Senbatsu General Election results!”.
  9. ^ “AKB48 32ndシングル選抜総選挙 開票結果”. AKB48 Blog (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ 柏木由紀、史上初の抜擢「女の子の憧れです」. modelpress (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ “【AKB組閣】"チームB一筋"柏木由紀、NMB48初兼任「私、最年長...」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  12. ^ “柏木由紀「おばちゃんて呼ばないで」 NMB48として初ステージ”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ “柏木由紀、大阪・NMB48劇場に初降臨 山本彩らとパフォーマンス”. modelpress (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  14. ^ “「AKB48 37thシングル 選抜総選挙」開票結果”. AKB48 Blog (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ “AKB柏木、9年目で初センター こじはると2人体制”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ 【第7回AKB総選挙】柏木由紀、地元九州で堂々の自己最高2位 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “AKB48柏木由紀、NGT48兼任解除へ”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  18. ^ “柏木由紀、WACK加入ネームは「ユキ・レイソレ」に”. Barks. 16 tháng 4 năm 2021.
  19. ^ “柏木由紀、WACK各グループとのコラボ新作を7作同時リリース”. Barks. 14 tháng 5 năm 2021.
  20. ^ “柏木由紀、延期していたWACK7グループとのコラボシングル発売日&ソロコンサート日程決定 渡辺淳之介との対談映像も公開”. Real Sound. 17 tháng 9 năm 2021.
  21. ^ “AKB48 Idol, Voice Actress Yuki Kashiwagi Goes on Hiatus for Surgery”.
  22. ^ “Kashiwagi Yuki Celebrates Her 10th Anniversary With 3rd Tour - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
  23. ^ Daily, AKB48. “The Idol Kashiwagi Yuki Announced Graduating From AKB48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ “Yuki Kashiwagi | Oricon Style”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  25. ^ “Hot 100”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  26. ^ Cumulative sales of "Can You Walk With Me??":
  27. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên OriconPositions2
  28. ^ a b c d e f g “Billboard Japan Top Singles Sales 2021/12/08”.
  29. ^ “Kashiwagi Yuki to release 2nd solo single + 3rd solo live at Yokohama Arena”.
  30. ^ “「今年のNo.1 Liveを目指す」ゆきりん横アリ単独に意欲”.
  31. ^ “柏木由紀 -YukiRing- OFFICIAL WEBSITE”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022.
  32. ^ “Young Jump History 2010” (bằng tiếng Nhật). Shueisha Inc. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  33. ^ 以上、柏木由紀でしたっ:柏木由紀写真集 (bằng tiếng Nhật). National Diet Library. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  34. ^ ゆ、ゆ、ゆきりん...:柏木由紀写真集 (bằng tiếng Nhật). National Diet Library. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]