JKT48

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
JKT48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánJakarta, Cờ Indonesia Indonesia
Thể loại
Năm hoạt động2011–nay
Công ty quản lýdentsu X entertainment
Hãng đĩaHits Records (Global Mediacom Group) (studio)
Universal Music Group/Sony Music Entertainment (phân phối)
Hợp tác vớiAKB48 Group
Thành viên Thành viên hiện tại
Cựu thành viênCựu thành viên
Websitejkt48.com
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2011–nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký1,29 triệu (tính đến 10/10/2023)
100.000 lượt đăng ký 2015
1.000.000 lượt đăng ký 2023

JKT48 (đọc là "J.K.T. forty-eight") là nhóm nhạc nữ thần tượng Indonesia và là nhóm nhạc chị em quốc tế đầu tiên của AKB48. Nhóm ra đời năm 2011 và được đặt theo tên thủ đô Jakarta của Indonesia.

Trong khi JKT48 không giới hạn thành viên theo quốc tịch, ứng viên phải là cư dân của Indonesia. Tính đến tháng 12 năm 2021, nhóm có 39 thành viên. Trước đó, nhóm được chia thành 3 Team: Team J, Team KIII và Team T, cùng với cấp Academy (trước là Kenkyuusei), đến ngày 11 tháng 1 năm 2021, nhóm thông báo sẽ phải loại 26 thành viên và từ bỏ mô hình Team và Academy, toàn bộ 33 thành viên sẽ được gọi đơn giản là JKT48

Vào ngày 16 tháng 2 năm 2013, JKT48 phát hành album phòng thu đầu tiên Heavy Rotation thông qua Hits Records, một nhánh của công ty con PT Star Media Nusantara thuộc MNC. Nhóm thường biểu diễn các bài hát của AKB48 và các nhóm chị em khác được dịch sang tiếng Indonesia. Nhóm phát hành đĩa đơn gốc đầu tiên mang tên "Rapsodi " vào tháng 1 năm 2020.

Nhóm hoạt động theo mô hình "Idol you can meet" (thần tượng bạn có thể gặp mặt). Khái niệm này bao gồm các buổi concert tại các sự kiện trước công chúng và sự kiện "bắt tay" (Handshake Event), nơi người hâm mộ có thể gặp các thành viên trong nhóm, giống các nhóm nhạc chị em khác của AKB48, trước khi đổi thành "idols that will come to meet you" (thần tượng sẽ đến gặp bạn) từ 8 tháng 4 năm 2018.

Ý tưởng ra đời[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như AKB48- nhóm nhạc thần tượng nữ Nhật Bản được thành lập vào năm 2005 tại Akihabara, Tokyo, JKT48 dựa trên khái niệm về những thần tượng mà người hâm mộ có thể "gặp mặt" tại các buổi concert trước công chúng. Indonesia được coi là một thị trường tiềm năng cho ngành kinh doanh thần tượng (idol business) vì dân số tương đối trẻ — Tính đến năm 2012, khoảng một nửa dân số tại đây dưới 30 tuổi — và sự phổ biến của các bộ truyện tranh Nhật Bản như Slam DunkOne Piece. Để đưa mô hình AKB48 đến Indonesia, nhà sản xuất Akimoto Yasushi và Dentsu Media Group Indonesia hợp tác với tập đoàn truyền thông lớn nhất tại đây, Global Mediacom và Rakuten.[1]

Trong một cuộc phỏng vấn tại chương trình TalkAsia của CNN, Akimoto đã giải đáp về việc chọn Indonesia là nơi đầu tiên trong việc mở rộng mô hình AKB48 ra nước ngoài[2]:

"People in Indonesia were interested in AKB48. That is why we decided to try it in Jakarta. Kids watched AKB on the internet and they want to do the same, but they don't know whether they have talent. Also it's difficult [for them] to go to Japan to audition."

(Mọi người ở Indonesia rất quan tâm đến AKB48. Đó là lý do tại sao chúng tôi quyết định thử nghiệm ở Jakarta. Trẻ em ở đây đã xem AKB trên internet và họ muốn làm điều tương tự, nhưng không biết liệu chúng có tài năng hay không. Cũng khó [cho họ] để đến Nhật Bản dự buổi thử giọng.)

Sau đó, giám đốc tiếp thị của Rakuten – MNC, Reino Barack và Arya Sinulingga kể lại chuyến thăm Nhật Bản của mình:

"When I watched AKB48's theater performance in Akihabara, I sensed the potential for a new business in Indonesia."

(Khi tôi xem buổi biểu diễn tại nhà hát của AKB48 ở Akihabara, tôi đã cảm nhận được tiềm năng kinh doanh mới ở Indonesia.)

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

2011–2012: Ra đời & 2 thế hệ đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Việc thành lập JKT48 đã được công bố vào ngày 11 tháng 9 năm 2011 trong một sự kiện của AKB48 tại trung tâm hội nghị Makuhari MesseChiba, Nhật Bản[3]. Các cuộc phỏng vấn ứng viên diễn ra vào những tuần sau đó vào cuối tháng 9, và buổi thử giọng đầu tiên được tổ chức sau một tháng từ ngày 8 đến ngày 9 tháng 10 năm 2011.Thành viên Minami Takahashi của AKB48 cũng đến Jakarta trong buổi thử giọng để quảng bá JKT48 cùng người hâm mộ AKB48. Mặc dù ứng viên không cần phải là công dân Indonesia nhưng họ đã phải cư trú tại đây. Khoảng 1.200 cô gái đã tham gia thử giọng, và 51 cô gái đã được chọn để đi tiếp vào vòng 2. Các thí sinh lọt vào vòng chung kết được đánh giá dựa trên màn trình diễn vũ đạo của họ với "Heavy Rotation", từ đĩa đơn cùng tên của AKB48 và phần trình diễn một bài hát mà họ chọn. 28 thành viên thế hệ đầu tiên của nhóm từ 12–21 tuổi đã được chọn vào ngày 2 tháng 11 năm 2011[4][5].

JKT48 biểu diễn năm 2012

Vào ngày 17 tháng 12 năm 2011, JKT48 ra mắt lần đầu trước công chúng trong chương trình âm nhạc 100% Ampuh trên Global TV và biểu diễn "Heavy Rotation" bằng tiếng Indonesia.[6]

Là một phần của khái niệm "thần tượng bạn có thể gặp hàng ngày", AKB48 biểu diễn hàng ngày tại nhà hát của mình ở Akihabara[7]. Công ty quản lý JKT48 đã hướng tới việc thực hiện cùng nguyên tắc này và bắt đầu tìm kiếm các địa điểm ở Jakarta cho nhà hát riêng của nhóm vào đầu 2012. Một địa điểm trống trong trung tâm mua sắm fX Sudirman đã được chọn làm nhà hát và kế hoạch cải tạo nó đã bắt đầu vào tháng 4[8]. Trong khi đó, các buổi biểu đầu tiên được tổ chức từ ngày 17–20 tháng 5 năm 2012 tại một sân khấu tạm thời trong Tòa nhà Nyi Ageng Serang ở Kuningan, Jakarta. Nhà hát chính thức mở cửa vào ngày 8 tháng 9 năm 2012 phục vụ các buổi biểu diễn hàng ngày với danh sách gồm 16 bài hát đã được dịch sang tiếng Indonesia[9]. Nhà hát ban đầu có sức chứa 180 chỗ ngồi và 30 chỗ đứng, là bản sao gần giống Nhà hát AKB48, hiện tại sức chứa khoảng 350 người.

JKT48 biểu diễn tại Megakonser RCTI 2012

JKT48 cũng biểu diễn tại Nhật Bản cùng với các nhóm chị em khác của AKB48. Trong buổi biểu diễn đầu tiên tại Nhật Bản, nhóm là khách mời đặc biệt tại AKB48 Kōhaku Taikō Uta Gassen 2011 và biểu diễn phiên bản tiếng Indonesia của "Aitakatta"[10], nhóm cũng biểu diễn với AKB48 và các nhóm chị em khác tại NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 62 với tổng 210 thành viên trên sân khấu[1][11], nhóm tham gia vào các buổi concert của AKB48 năm 2012 tại Saitama Super Arena và Tokyo Dome[12][13].

Vào ngày 13 tháng 8 năm 2012, công ty quản lý bắt đầu nhận đơn đăng ký cho các thành viên thế hệ thứ 2. Trong số 4.500 ứng viên, khoảng 200 người đã được chọn để phỏng vấn vào tháng 9, sau đó cắt giảm từ 67 xuống 31 người trong vòng tuyển chọn do RCTI tổ chức[14]. Tất cả 31 thí sinh cuối cùng được chọn làm thành viên thế hệ thứ 2 tại buổi thử giọng cuối cùng vào ngày 3 tháng 11 tại Nhật Bản[15]. Ngoài ra, các thành viên AKB48 là Takajō Aki và Nakagawa Haruka, những người chuyển sang JKT48 đã được thông báo tại buổi hòa nhạc tại Tokyo Dome, cả 2 chính thức bắt đầu hoạt động cùng nhóm vào ngày 1 tháng 11 và ra mắt nhà hát vào ngày 26 tháng 12[16]. Nakagawa bắt đầu quan tâm đến Jakarta trong chuyến thăm với các thành viên khác của AKB48 vào tháng 2 năm 2012[17].

2013–2020: Thăng trầm[sửa | sửa mã nguồn]

JKT48 đã lên kế hoạch phát hành album đầu tay vào tháng 1 năm 2013, nhưng bị cản trở vì lũ lụt ở Jakarta.[18] Để chào mừng ngày phát hành, công ty quản lý đã phát 100.000 đĩa CD miễn phí. Mỗi đĩa đơn có phiên bản tiếng Indonesia của một trong bốn bài hát: "Heavy Rotation"; "Kimi no Koto ga Suki Dakara"; "Baby! Baby! Baby!"; và "Ponytail to Shushu"[19]. Một số thành viên đã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi lũ lụt sau đó đã tổ chức một sự kiện từ thiện để gây quỹ cho các nỗ lực cứu trợ của thành phố[20]. Album đầu tay mang tên Heavy Rotation được phát hành giới hạn tại Nhà hát JKT48 vào ngày 16 tháng 2 năm 2013 và được bán tại các cửa hàng trên toàn quốc vào ngày 2 tháng 3[21]. Tất cả 4 bài hát nói trên đều có trong album. Trong năm 2013, JKT48 phát hành 4 single: "River" (11 tháng 5), "Apakah Apakah Kau Melihat Mentari Senja?" (3 tháng 7), "Fortune Cookie yang Mencinta" (21 tháng 8) và "Musim Panas Sounds Good!" (26 tháng 11). Đĩa đơn thứ 3 được phát hành đồng thời với nhóm AKB48[22].

JKT48 năm 2013

Vào ngày 28 tháng 1 năm 2014, JKT48 công bố tên của 63 thí sinh lọt vào vòng chung khảo để trở thành thực tập sinh thuộc thế hệ thứ 3[23]. Vào ngày 15 tháng 2, nhóm công bố và biểu diễn đĩa đơn thứ 5 "Flying Get"[24]. Vào ngày 24 tháng 2 năm 2014, Rina Chikano được chuyển từ AKB48 sang JKT48, các vị trí đồng thời của Aki Takajo và Rena Nozawa đã bị hủy bỏ[25].

Vào ngày 26 tháng 4 năm 2014, JKT48 tổ chức cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên, với 16 thành viên được xếp hạng sẽ xuất hiện trong đĩa đơn thứ sáu của JKT48- Gingham Check, phát hành vào ngày 11 tháng 6[26]. Vào ngày 27 tháng 8, nhóm phát hành "Papan Penanda Isi Hati", với Shania Junianatha lần đầu tiên đảm nhận vị trí trung tâm (center), và Rina Chikano và Thalia Ivanka Elizabeth lần đầu tiên xuất hiện trong senbatsu. Đĩa đơn được phát hành đồng thời với AKB48 năm thứ hai liên tiếp[27]. Đĩa đơn thứ 8 "Angin Sedang Berhembus", được phát hành vào ngày 24 tháng 12 năm 2014[28][29].

JKT48 và Valkyrie48 tại KAI Esport Exhibition Goes to Jogja 2019

Vào ngày 20 tháng 2 năm 2015, JKT48 tổ chức buổi concert hợp tác với AKB48 tại Jakarta. 15 thành viên của AKB48 đã được cử đến Jakarta, bao gồm Yokoyama Yui, Kitahara Rie và Kuramochi Asuka [30]. Vào ngày 27 tháng 3 năm 2015, JKT48 phát hành đĩa đơn thứ 9 Pareo wa Emerald[31].

Vào ngày 2 tháng 5 năm 2015, JKT48 tổ chức cuộc Tổng tuyển cử thứ 2, với 16 thành viên xếp hạng góp mặt trong đĩa đơn thứ 10 Kibōteki Refrain, Jessica Veranda thay Melody Laksani giành chiến thắng[32][33]. Vào ngày 26 tháng 8 năm 2015, JKT48 phát hành đĩa đơn thứ 11 Halloween Night, năm thứ ba liên tiếp phát hành đồng thời với AKB48[34].

Vào ngày 27/2/2016, nhóm tổ chức concert Request Hour Setlist Best đầu tiên, đồng thời Nakagawa Haruka công bố tốt nghiệp, vào ngày 7 tháng 5, JKT48 tổ chức The Untold Story of JKT48- cùng ngày nhóm công bố kết quả cuộc Tổng tuyển cử thứ 3, đến ngày 11/9 nhóm thông báo sắp xếp đội hình trong sự kiện bắt tay cho single thứ 13 Mae Shika Mukanee

Vào ngày 21 tháng 3 năm 2017, tổng giám đốc JKT48 Jiro Inao treo cổ tự tử tại nhà riêng ở Nam Tangerang, Banten, do "áp lực công việc".[35]

Trong nỗ lực thu hút khán giả trẻ, Ban tổ chức Đại hội thể thao châu Á Indonesia (INASGOC) đã hợp tác với nhóm tại Đại hội thể thao châu Á 2018, nhóm biểu diễn trong các sự kiện tại đại hội từ 19 tháng 8 đến 1 tháng 9 trong nhóm bao gồm 8 thành viên từ mỗi team.[36][37]

JKT48 thông báo họ đã bật đèn xanh cho đĩa đơn gốc đầu tiên trong buổi concert kỷ niệm 7 năm vào ngày 22 tháng 12 năm 2018 vời các thành viên được chọn gần một năm sau đó thông qua cuộc bầu cử hàng năm. Bài hát tên "Rapsodi", được biểu diễn lần đầu trong concert kỷ niệm 8 năm tại Surabaya, đúng một năm sau khi thông báo và được phát hành vào ngày 22 tháng 1 năm 2020[38].

2020 – nay: Ảnh hưởng nặng bởi đại dịch COVID-19[sửa | sửa mã nguồn]

Do đại dịch COVID-19 ở Indonesia, thành viên Team T Flora Shafiqa Riyadi có kết quả dương tính vào ngày 28 tháng 9 năm 2020. Trong tháng 10, 2 thành viên nữa cũng có kết quả tương tự. Vào ngày 11 tháng 1 năm 2021, nhóm thông báo sẽ phải loại 26 thành viên do ảnh hưởng bởi đại dịch và các hạn chế xã hội quy mô lớn do chính phủ áp đặt, họ rời nhóm vào giữa tháng 3[39], sau đó toàn bộ các team đều giải thể, cũng như học viện dừng hoạt động[40][41]

Nhóm công bố cả 33 thành viên sẽ tham gia AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE tổ chức tại Tokyo Dome City Hall, Nhật Bản theo hình thức trực tuyến[42], cùng TIF ASIA TOUR KICK OFF tổ chức ngày 3/9[43]. Nhóm đón chào trở lại 8 thành viên từ thế hệ thứ 10 vào ngày 18/12 trong buổi diễn kỷ niệm 10 năm hoạt động[44], đồng thời thông báo sẽ ra mắt single thứ 23[45], trưởng nhóm Gabi cũng thông báo tốt nghiệp tại sự kiên[46]

Quảng bá & truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

JKT48 hoạt động theo mô hình AKB48, Các bài hát chính của single được thực hiện bởi nhóm Senbatsu (選抜)- là tập hợp các thành viên ưu tú được tuyển chọn dựa trên nỗ lực, tài năng và độ nổi tiếng của thành viên đó; những thành viên vào Senbatsu sẽ được góp mặt trong các single của JKT48, tham gia các chiến dịch quảng bá hay xuất hiện trên các phương tiện truyền thông. Điều này tạo sự cạnh tranh giữa các thành viên và nhóm fan. Các single và album được phát hành với nhiều phiên bản với hình ảnh bìa album khác nhau, các bài hát B-side, video DVD, thẻ hình ảnh thành viên và mã bỏ phiếu cho một số cuộc bầu cử hàng năm. Khi mua single/album, fan hâm mộ sẽ được nhận vé tham dự các buổi họp mặt bao gồm sự kiện bắt tay hoặc các buổi chụp ảnh, nơi có thể chọn các thành viên mà họ muốn gặp, Tất cả những chiến lược này thúc đẩy fan hâm mộ mua nhiều số lượng hơn các single/album

Các thành viên JKT48 tại JKT48 Joy Kick Tears Handshake Festival Surabaya

JKT48 được quảng cáo là "nhóm nhạc thần tượng độc đáo với văn hóa Indonesia". Harris Thayeb, Chủ tịch của tập đoàn Dentsu Media Group Indonesia, tin rằng ý tưởng của nhóm "sẽ khiến các thần tượng của chúng ta trở nên dễ thương hơn, luôn dễ mến và có thể được chào đón bất cứ lúc nào"[5]. Nhóm là một phần của thương hiệu "Cool Japan" được chính phủ Nhật Bản thông qua để quảng bá văn hóa đất nước trên toàn thế giới.

Vào ngày 25 tháng 2 năm 2012, JKT48 cùng AKB48 tổ chức buổi hòa nhạc Japan Pop Culture Festival tại Balai Kartini ở Jakarta. Sự kiện được tài trợ bởi Đại sứ quán Nhật Bản, Cơ quan Văn hóa Nhật Bản và Bộ Du lịch và Kinh tế Sáng tạo Indonesia. Theo Junji Shimada, phó đại sứ Nhật Bản, AKB48 được mời biểu diễn vì vị thế là biểu tượng nhạc pop Nhật Bản, và hai nhóm chị em đại diện cho tình hữu nghị giữa Nhật Bản và Indonesia.[9]

Thanh thiếu niên và người độc thân chiếm phần lớn Cộng đồng người hâm mộ JKT48 và AKB48. Hơn nữa, một số người tin rằng concept thần tượng của JKT48 không phù hợp với văn hóa Indonesia[47].

Sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Sáu cuộc Tổng tuyển cử đã được tổ chức; gần đây nhất vào năm 2019 với thể thức tương tự nhóm AKB48, cùng với Đại hội Janken/Đại hội oẳn-tù-tì, concert Request Hour Setlist Best 100, JKT48 Kouhaku Taikou Uta Gassen,

Phim ảnh, truyền hình & tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm ra mắt 4 phim tài liệu với phim đầu tiên VIVA JKT48 ra mắt năm 2014, bộ phim thứ 2 DOCUMENTARY of JKT48 "JKT48 Journal: Members Life Stories About" ra mắt năm 2015, năm 2018 nhóm phát hành phim thứ 3 DOCUMENTARY of JKT48 "Melody The Story: Dirimu Melody", và phim thứ 4 JKT48 Documentary: Prelude ra mắt năm 2021

Nhóm có các chương trình riêng như JKT48 School, JKT48 Mission, JKT48 Story... cùng nhiều chương trình khác tại Indonesia, nhóm có 2 lần tham dự đại nhạc hội NHK Kōhaku Uta Gassen tại lần thứ 62 (2011) và lần thứ 69 (2019), nhóm cũng xuất hiện trên nhiều tạp chí khác nhau[48]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

JKT48 xuất hiện trong các chương trình truyền hình gần như hàng ngày sau khi ra mắt và trong các quảng cáo truyền hình của các công ty Nhật Bản có ý định chiếm một phần thị trường Indonesia đang phát triển nhanh chóng. Otsuka Pharmaceutical chọn JKT48 để quảng cáo đồ uống Pocari Sweat một tháng sau khi các thành viên đầu tiên của nhóm được công bố. Sharp Corporation chọn JKT48 để xuất hiện tại các sự kiện quảng cáo của công ty và Yamaha Motor Company chọn nhóm để quảng bá dòng xe tay ga Mio J tiết kiệm nhiên liệu của mình. Ezaki Glico cũng giới thiệu nhóm trong các quảng cáo của mình như một phần trong nỗ lực tăng doanh số bán hàng ở Indonesia lên hơn 1 tỷ Rupiah.[49]

  • JKT48 + Pocari Sweat: Build the dream (Bài hát chủ đề: Heavy Rotation)
  • JKT48 Laurier Go With Thin (Bài hát chủ đề: Kimi no Koto ga Suki Dakara)
  • JKT48 (Dhike (as Sheep) & Cleo)
  • JKT48 And Rakuten Belanja Online
  • JKT48 - 1000% Joyful MIO J (Bài hát chủ đề: Aitakatta)
  • Nomeraka Honpo x JKT48 (なめらか本舗×JKT48) (Bài hát chủ đề: Heavy Rotation)
  • JKT48 Biore Body Foam (Bài hát chủ đề: Ponytail to Shushu)
  • JKT48 SHARP AQUOS (Bài hát chủ đề: Baby! Baby! Baby!)
  • Pocari Sweat JKT48 Dance Cover (Bài hát chủ đề: Heavy Rotation)
  • Pocky [Stick Together] (Bài hát chủ đề: Baby! Baby! Baby!)
  • Pocari Sweat Love Letter [Nakagawa Haruka center] (Bài hát chủ đề: Gomenne, SUMMER)
  • Pocari Sweat Movie [Shania Junianantha] (Bài hát chủ đề: Gomenne, SUMMER)
  • Pocari Sweat Presentation [Takajo Aki center] (Bài hát chủ đề: Gomenne, SUMMER)
  • IM3 SMS SUKA SUKA (Bài hát chủ đề: Oogoe Diamond)
  • OXY Perfect Facial Sheet (Bài hát chủ đề: Jatuh Cinta Setiap Bertemu Denganmu) (2ver)
  • Indosat IM3 PLAY JKT48 ft. Caesar (Bài hát chủ đề: Koi Suru Fortune Cookie)
  • Lip Ice ft. JKT48 (Bài hát chủ đề: Jatuh Cinta Setiap Bertemu Denganmu) (2version)
  • New Honda Brio (Bài hát chủ đề: RIVER)
  • IM3 Play Soulmate [Melody & Nabilah]
  • Charm Extra Dry (Bài hát chủ đề: Koi Suru Fortune Cookie)
  • Pocari Sweat GO SWEAT GO ION: Cat & Mouse (Bài hát chủ đề: Summer Sounds Good!)
  • Pocari Sweat GO SWEAT GO ION: Bergerak Bersama Pocari Sweat & JKT48 (Melody) (Bài hát chủ đề: Summer Sounds Good!)
  • Pocari Sweat GO SWEAT GO ION: Tennis (Hanna) (Bài hát chủ đề: Summer Sounds Good!)
  • Pocari Sweat GO SWEAT GO ION: Run Haruka, Run! (Haruka) (Bài hát chủ đề: Summer Sounds Good!)
  • IM3 HIPERBOLA 888 [Melody & Nabilah]
  • JKT48 WAKUWAKU JAPAN (Bài hát chủ đề: Flying Get) (2ver.)
  • Tolak Angin (Bài hát chủ đề: Koi Suru Fortune Cookie)
  • Kakaotalk Plus Friend
  • Pocky [Stick Together] (Bài hát chủ đề: Shoujotachi Yo -Gadis Remaja-)
  • JKT48 ft. Yupi "Lebaran" (Center: Cindy Yuvia)
  • Honda Jazz ft. JKT48 Gingham Check Senbatsu (Bài hát chủ đề: Gingham Check)
  • Advan Vandroid Gaia (JKT48 Kami8 Gingham Check)
  • Advan Vandroid Tablet (Haruka Nakagawa & Melody Nurramdhani Laksani intro + Gingham Check senbatsu)
  • Aikatsu! Idol Academy Project ft. JKT48 3ver. (Cindy Yuvia, Nabilah Ratna Ayu Azalia, Nakagawa Haruka)
  • JKT48 ft. Yupi (Cindy Yuvia & Chikano Rina intro + Team KIII)
  • iclub48 (Jessica Veranda Tanumihardja intro + Shania Junianatha dialogue) (Bài hát chủ đề: Ponytail to Shushu)
  • iclub48 (Haruka Nakagawa dialogue)
  • Advan Vandroid Gaia (Bài hát chủ đề: Gingham Check)
  • JKT48 ft. Yupi (Cindy Yuvia intro)
  • Honda 2All New Honda BeAT for everyone (SPORTY > 8members from Team J POP > 8 thành viên Team KIII)
  • LINE GET RICH (Nakagawa Haruka, Jessica Veranda Tanumihardja, Melody Nurramdhani Laksani)
  • Honda (Mae Shika Mukanee (JKT48 Single)'s Senbatsu)

Chương trình radio[sửa | sửa mã nguồn]

  • JKT48 in OZ Radio on 90.8 FM OZ Radio Jakarta (2014)
  • Obrolan Luar Biasa @starhits.id (2017)
  • Yuhu! Sore Rabu on Yuhu! Radio Network (Every Wednesday Evening) (2017)
  • KOPAJA48 on 98.7 Gen FM Jakarta (Every Wednesday Night) (2019 -)

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 12 năm 2021, nhóm bao gồm 39 thành viên. Trưởng nhóm hiện tại là Shani Indira Natio (Shani)[50].

Tên khai sinh Nghệ danh Ngày sinh (tuổi) Nguyên quán Quốc tịch Thế hệ Ghi chú
Thành viên chính thức
Adzana Shaliha Ashel 8 tháng 1, 2005 (19 tuổi) Jakarta  Indonesia 9
Aninditha Rahma Cahyadi Anin 5 tháng 1, 1999 (25 tuổi) Nam Sumatra 3 Thông báo tốt nghiệp[51]
Angelina Christy Christy 5 tháng 12, 2005 (18 tuổi) Jakarta 7
Ariella Calista Ichwan Ariel 12 tháng 5, 2000 (23 tuổi) 6 Thông báo tốt nghiệp[52]
Azizi Asadel Zee 16 tháng 5, 2004 (19 tuổi) Banten 7
Cindy Hapsari Maharani Pujiantoro Putri Cindy 13 tháng 9, 1998 (25 tuổi) Trung Java 4 Thông báo tốt nghiệp[53]
Cornelia Vanisa Oniel 26 tháng 7, 2002 (21 tuổi) Banten 8
Dhea Angelia Dey 18 tháng 8, 2001 (22 tuổi) Jakarta 7
Eve Antoinette Ichwan Eve 17 tháng 10, 2003 (20 tuổi) 5 Thông báo tốt nghiệp[52]
Febriola Sinambela Olla 26 tháng 2, 2005 (19 tuổi) 7
Feni Fitriyanti Feni 16 tháng 1, 1999 (25 tuổi) Tây Java 3
Fiony Alveria Fiony 4 tháng 2, 2002 (22 tuổi) Jakarta 8
Flora Shafiq Flora 4 tháng 4, 2005 (19 tuổi) Banten
Fransisca Saraswati Puspa Dewi Sisca 24 tháng 2, 2000 (24 tuổi) Jakarta 3
Freya Jayawardana Freya 13 tháng 2, 2006 (18 tuổi) Banten 7
Gabriela Margareth Warouw Gaby 11 tháng 4, 1998 (26 tuổi) Jakarta 1 Thông báo tốt nghiệp
Gita Sekar Andarini Gita 30 tháng 6, 2001 (22 tuổi) Jakarta 6
Helisma Putri Eli 15 tháng 6, 2000 (23 tuổi) Tây Java 7
Indah Cahya Indah 20 tháng 3, 2001 (23 tuổi) Jambi 9
Jessica Chandra Jessi 23 tháng 9, 2005 (18 tuổi) Jakarta 7
Jesslyn Callista Jesslyn 20 tháng 4, 2000 (24 tuổi) Banten
Jinan Safa Safira Jinan 8 tháng 6, 1999 (24 tuổi) Jakarta 4 Đội phó
Kathrina Irene Kathrina 26 tháng 7, 2006 (17 tuổi) Tây Java 9
Lulu Salsabila Lulu 23 tháng 10, 2002 (21 tuổi) Banten 8
Marsha Lenathea Marsha 9 tháng 1, 2006 (18 tuổi) Jakarta 9
Mutiara Azzahra Muthe 12 tháng 7, 2004 (19 tuổi) Bekasi, Tây Java 7
Reva Fidela Adel 14 tháng 7, 2006 (17 tuổi) Jakarta 8
Shani Indira Natio Shani 5 tháng 10, 1998 (25 tuổi) Trung Java 3 Đội trưởng
Shania Gracia Gracia 31 tháng 8, 1999 (24 tuổi) Jakarta
Tan Zhi Hui Celine Celine 21 tháng 8, 2001 (22 tuổi) Malaysia  Malaysia
 Trung Quốc
 Indonesia
4
Yessica Tamara Chika 24 tháng 9, 2002 (21 tuổi) Bắc Sumatra  Indonesia 7
Thực tập sinh
Alia Giselle Maharani Gisel 20 tháng 12, 2006 (17 tuổi) Banten  Indonesia 10
Amanda Puspita Sukma Mulyadewi Amanda 17 tháng 12, 2004 (19 tuổi) Tây Java
Aurellia Lia 29 tháng 10, 2002 (21 tuổi) Jakarta
Callista Alifia Wardhana Callie 8 tháng 8, 2005 (18 tuổi) Banten
Gabriela Abigail Mewengkang Ella 7 tháng 8, 2003 (20 tuổi)
Indira Putri Seruni Indira 26 tháng 4, 2004 (20 tuổi) Tây Java
Jesslyn Elly Lyn 13 tháng 9, 2001 (22 tuổi) Jakarta
Raisha Syifa Wardhana Raisha 11 tháng 11, 2007 (16 tuổi) Banten

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Tên khai sinh Ngày sinh Thế hệ Quốc tịch
Alissa Galliamova (1993-08-28)28 tháng 8 năm 1993 1  Indonesia
Allisa Astri (1990-06-23)23 tháng 6 năm 1990
Ayana Shahab (1997-06-03)3 tháng 6 năm 1997
Beby Chaesara Anadilla (1998-03-18)18 tháng 3 năm 1998
Cindy Christina Gulla (Cindy Gulla) (1997-05-29)29 tháng 5 năm 1997
Cleopatra Djapri (Cleopatra,sau đó là Cleopatra Japri) (1993-12-20)20 tháng 12 năm 1993
Delima Rizky (1997-10-25)25 tháng 10 năm 1997
Devi Kinal Putri (1996-01-02)2 tháng 1 năm 1996
Diasta Priswarini (1991-09-09)9 tháng 9 năm 1991
Fahira Al Idrus (trước đây là Fahira) (1998-07-27)27 tháng 7 năm 1998
Frizka Anastasia Laksani (1996-03-04)4 tháng 3 năm 1996
Gabriela Margaret Warouw (1998-04-11)11 tháng 4 năm 1998
Ghaida Farisya (1995-05-29)29 tháng 5 năm 1995
Intania Pratama Ilham (1991-07-19)19 tháng 7 năm 1991
Jessica Vania Widjaja (1996-01-22)22 tháng 1 năm 1996
Jessica Veranda Tanumihardja (1993-08-19)19 tháng 8 năm 1993
Melody Nurramdhani Laksani (1992-03-24)24 tháng 3 năm 1992
Nabilah Ratna Ayu Azalia (1999-11-11)11 tháng 11 năm 1999
Neneng Rosdiana (trước đây là Neneng Rosediana) (1999-01-24)24 tháng 1 năm 1999
Nozawa Rena (1998-05-06)6 tháng 5 năm 1998  Nhật Bản
Rezky Wiranti Dhike (1995-11-22)22 tháng 11 năm 1995  Indonesia
Rica Leyona (1991-08-19)19 tháng 8 năm 1991
Sendy Ariani (1993-08-12)12 tháng 8 năm 1993
Shania Junianatha (1998-06-27)27 tháng 6 năm 1998
Siti Gayatri Abhirama (Siti Gayatri) (1993-03-11)11 tháng 3 năm 1993
Sonia Natalia Winarto (1997-12-17)17 tháng 12 năm 1997
Sonya Pandarmawan (1996-05-18)18 tháng 5 năm 1996
Stella Cornelia Winarto (Stella Cornelia) (1994-11-03)3 tháng 11 năm 1994
Alicia Chensia Ayu Kumaseh (1999-05-24)24 tháng 5 năm 1999 2
Althea Callista (1997-07-11)11 tháng 7 năm 1997
Annisa Athia Zainun Faqiha (Annisa Athia) (1997-10-08)8 tháng 10 năm 1997
Cindy Yuvia (1998-01-14)14 tháng 1 năm 1998
Della Delila (1998-11-15)15 tháng 11 năm 1998
Dellia Erdita (1996-12-19)19 tháng 12 năm 1996
Dena Siti Rohyati (1997-03-15)15 tháng 3 năm 1997
Dwi Putri Bonita (1997-11-17)17 tháng 11 năm 1997
Fakhriyani Harrya Shafariyanti (1995-07-14)14 tháng 7 năm 1995
Hanna Sutiono (Jennifer Hanna) (1998-01-26)26 tháng 1 năm 1998
Intar Maylica Putri Kariina (Intar Putri Kariina) (1997-10-23)23 tháng 10 năm 1997
Jennifer Rachel Natasya (1999-04-10)10 tháng 4 năm 1999
Lidya Maulida Djuhandar (1996-08-17)17 tháng 8 năm 1996
Nadhifa Karimah (1995-11-24)24 tháng 11 năm 1995
Nadila Cindi Wantari (1998-09-23)23 tháng 9 năm 1998
Natalia (1996-12-28)28 tháng 12 năm 1996
Noella Sisterina (1997-11-16)16 tháng 11 năm 1997
Novinta Dhini Soetopo (1995-11-26)26 tháng 11 năm 1995
Nurhalimah Oktavianti (Nurhalima Oktavianti) (1996-10-18)18 tháng 10 năm 1996
Octi Sevpin Cahyaning Ayu (Octi Sevpin) (1997-10-07)7 tháng 10 năm 1997
Olivia Shafira Robberecht (Olivia Robberecht) (1997-05-21)21 tháng 5 năm 1997
Priscillia Sari Dewi (1999-04-05)5 tháng 4 năm 1999
Ratu Vienny Fitrilya (1996-02-23)23 tháng 2 năm 1996
Riskha Fairunissa (1996-03-22)22 tháng 3 năm 1996
Rona Ariesta Anggreani (1995-03-19)19 tháng 3 năm 1995
Saktia Oktapyani (1995-10-01)1 tháng 10 năm 1995
Shinta Naomi (1994-06-04)4 tháng 6 năm 1994
Sinka Juliani (1996-07-04)4 tháng 7 năm 1996
Thalia (1996-12-22)22 tháng 12 năm 1996
Thalia Ivanka Elizabeth Frederik (1999-06-29)29 tháng 6 năm 1999
Viviyona Apriani (1994-04-13)13 tháng 4 năm 1994
Alycia Ferryana Mamahit (1998-05-22)22 tháng 5 năm 1998 3
Amanda Dwi Arista (1997-03-24)24 tháng 3 năm 1997
Andela Yuwono (1997-04-25)25 tháng 4 năm 1997
Anggie Putri Kurniasari (1996-03-13)13 tháng 3 năm 1996
Aninditha Rahma Cahyadi (1999-01-05)5 tháng 1 năm 1999
Ayu Safira Oktaviani (1999-10-01)1 tháng 10 năm 1999
Chikita Ravenska Mamesah (1996-03-18)18 tháng 3 năm 1996
Elaine Hartanto (1996-04-03)3 tháng 4 năm 1996
Farina Yogi Devani (1999-05-11)11 tháng 5 năm 1999
Feni Fitriyanti (1999-01-16)16 tháng 1 năm 1999
Fransisca Saraswati Puspa Dewi (2000-02-24)24 tháng 2 năm 2000
Indah Permata Sari (1998-01-19)19 tháng 1 năm 1998
Kezia Putri Andinta (2001-01-28)28 tháng 1 năm 2001
Martha Graciela (1999-03-05)5 tháng 3 năm 1999
Michelle Christo Kusnadi (1999-10-28)28 tháng 10 năm 1999
Milenia Christien Glory Goenawan (2000-03-12)12 tháng 3 năm 2000
Nadhifa Salsabila (1999-03-07)7 tháng 3 năm 1999
Natalia Desy Purnamasari Gunawan

(Maria Genoveva/Natalia Desy Purnamasari Gunawan)

(1996-12-25)25 tháng 12 năm 1996
Ni Made Ayu Vania Aurellia (1999-08-08)8 tháng 8 năm 1999
Nina Hamidah (2000-03-02)2 tháng 3 năm 2000
Pipit Ananda (1998-02-06)6 tháng 2 năm 1998
Putri Farin Kartika (1996-09-05)5 tháng 9 năm 1996
Rizka Khalila (1999-02-19)19 tháng 2 năm 1999
Shafa Nabila Kaleb (1998-03-06)6 tháng 3 năm 1998
Shani Indira Natio (1998-10-05)5 tháng 10 năm 1998
Shania Gracia (1999-08-31)31 tháng 8 năm 1999
Sofia Meifaliani (1998-04-23)23 tháng 4 năm 1998
Stephanie Pricilla Indarto Putri (2000-11-19)19 tháng 11 năm 2000
Syahfira Angela Nurhaliza (2000-12-20)20 tháng 12 năm 2000
Triarona Kusuma (1996-12-06)6 tháng 12 năm 1996
Yansen Indiani (1999-06-15)15 tháng 6 năm 1999
Zebi Magnolia Fawwaz (2000-11-10)10 tháng 11 năm 2000
Adriani Elisabeth (2000-05-10)10 tháng 5 năm 2000 4
Christy Chriselle (1999-11-14)14 tháng 11 năm 1999
Cindy Hapsari Maharani Pujiantoro Putri (1998-09-13)13 tháng 9 năm 1998
Fidly Immanda Azzahra (2001-03-19)19 tháng 3 năm 2001
Jessica Berliana Ekawardani (1999-07-04)4 tháng 7 năm 1999
Made Devi Ranita Ningtara (2000-11-18)18 tháng 11 năm 2000
Mega Suryani (2002-07-09)9 tháng 7 năm 2002
Melati Putri Rahel Sesilia (2000-01-01)1 tháng 1 năm 2000
Sri Lintang Wulan Lisdiyanti (2000-11-05)5 tháng 11 năm 2000
Zahra Yuriva Dermawan (2000-07-10)10 tháng 7 năm 2000
Adhisty Zara Sundari Kusumawardhani (2003-06-21)21 tháng 6 năm 2003 5
Anggita Destiana Dewi (2001-12-26)26 tháng 12 năm 2001
Chintya Hanindhitakirana Wirawan (1999-12-29)29 tháng 12 năm 1999
Citra Ayu Pranajaya Wibrado (1999-08-25)25 tháng 8 năm 1999
Diani Amalia Ramadhani (1999-01-05)5 tháng 1 năm 1999
Elizabeth Gloria Setiawan (2002-02-14)14 tháng 2 năm 2002
Eve Antoinette Ichwan (2003-10-17)17 tháng 10 năm 2003
Gabryela Marcelina Djaja (2001-09-06)6 tháng 9 năm 2001
Hasyakyla Utami Kusumawardhani (2002-05-20)20 tháng 5 năm 2002
Helma Sonya (1999-03-20)20 tháng 3 năm 1999
Nurhayati (1997-10-18)18 tháng 10 năm 1997
Puti Nadhira Azalia (2000-06-07)7 tháng 6 năm 2000
Regina Angelina (2001-05-09)9 tháng 5 năm 2001
Rissanda Putri Tuarissa (1999-08-04)4 tháng 8 năm 1999
Ruth Damayanti Sitanggang (1998-11-12)12 tháng 11 năm 1998
Sania Julia Montolalu (2001-07-18)18 tháng 7 năm 2001
Violeta (2002-01-04)4 tháng 1 năm 2002
Amanda Priscella Solichin (2003-08-20)20 tháng 8 năm 2003 6
Anastasya Narwastu Tety Handuran (2000-06-16)16 tháng 6 năm 2000
Ariella Calista Ichwan (2000-05-12)12 tháng 5 năm 2000
Denise Caroline (2001-12-23)23 tháng 12 năm 2001
Erika Ebisawa Kuswan (1999-10-15)15 tháng 10 năm 1999
Erika Sintia (2000-04-16)16 tháng 4 năm 2000
Graciella Ruth Wiranto (2004-03-05)5 tháng 3 năm 2004
Jihan Miftahul Jannah (2001-01-13)13 tháng 1 năm 2001
Kandiya Rafa Maulidita (2003-05-14)14 tháng 5 năm 2003
Putri Cahyaning Anggraini (2001-12-25)25 tháng 12 năm 2001
Rinanda Syahputri (2003-09-13)13 tháng 9 năm 2003
Riska Amelia Putri (2000-03-18)18 tháng 3 năm 2000
Shalza Grasita (2004-10-07)7 tháng 10 năm 2004
Aiko Harumi Nangin (2002-03-23)23 tháng 3 năm 2002 7
Aurel Mayori Putri (2006-05-14)14 tháng 5 năm 2006
Calista Lea Jaya ( Calista Lea) (2002-07-15)15 tháng 7 năm 2002
Feby Komaril (2000-02-03)3 tháng 2 năm 2000
Febrina Diponegoro (2002-02-17)17 tháng 2 năm 2002
Gabriel Angelina Laeman (2004-07-17)17 tháng 7 năm 2004
Kanya Cahya (Kanya Caya) (2004-11-22)22 tháng 11 năm 2004
Nabila Yussi Fitriana (2000-12-29)29 tháng 12 năm 2000
Rifa Fatmasari (2000-05-10)10 tháng 5 năm 2000
Viona Fadrin (2000-11-08)8 tháng 11 năm 2000
Amanina Afiqah Ibrahim (2006-01-06)6 tháng 1 năm 2006 8
Cindy Nugroho (2007-06-09)9 tháng 6 năm 2007
Devytha Maharani Putri (2002-11-22)22 tháng 11 năm 2002
Eriena Kartika Dewi (2003-04-18)18 tháng 4 năm 2003
Gabriella Stevany Loide

Lenggana Harahap

(2002-05-22)22 tháng 5 năm 2002
Keisya Ramadhani (2004-11-10)10 tháng 11 năm 2004
Nyimas Ratu Rafa (2005-07-01)1 tháng 7 năm 2005
Pamela Krysanthe Adijaya (2003-10-03)3 tháng 10 năm 2003
Reva Adriana Ramadhani (2004-11-03)3 tháng 11 năm 2004
Salma Annisa (2000-08-16)16 tháng 8 năm 2000
Umega Maulana Sinambela (2004-03-27)27 tháng 3 năm 2004
Zahra Nur (2003-08-05)5 tháng 8 năm 2003
Amirah Fatin (2000-10-12)12 tháng 10, 2000
Caithlyn Gwyneth Santoso (2009-03-26)26 tháng 3 năm 2009 9
Chalista Ellysia Sugianto (2006-03-01)1 tháng 3 năm 2006
Christabel Angela Jocelyn Santoso (2007-08-17)17 tháng 8 năm 2007
Iris Vevina Prasetio (2003-08-05)5 tháng 8 năm 2003
Lian Olivia Payten (Olivia Payten) (2003-10-13)13 tháng 10 năm 2003
Nabila Gusmarlia Putri (2005-06-22)22 tháng 6 năm 2005
Putri Elzahra (2006-05-19)19 tháng 5 năm 2006
Shinta Devi Sujaya (2003-06-07)7 tháng 6 năm 2003
Tiara Sasi Kirana Putri (Tiara Sasi) (2001-03-29)29 tháng 3 năm 2001
Abieza Syabira 5 tháng 4 năm 2002 10
Danessa Valerie Hertanto 4 tháng 4 năm 2002
Naura Safinatunnajah 20 tháng 8 năm 2003
Kawamoto Saya (1998-08-31)31 tháng 8 năm 1998 Thành viên trao đổi từ AKB48  Nhật Bản
Chikano Rina (1993-04-23)23 tháng 4 năm 1993 Chuyển từ AKB48
Nakagawa Haruka (1992-02-10)10 tháng 2 năm 1992
Takajo Aki (1991-10-03)3 tháng 10 năm 1991

Nhà hát[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm mở nhà hát riêng tại tầng 4 trung tâm mua sắm fX Sudirman vào đầu tháng 9/2012. Người hâm mộ có thể tham dự các buổi biểu diễn hàng ngày (trừ thứ 2), nơi đây được xây dựng như bản sao gần giống với Nhà hát AKB48 ở Akihabara- Tokyo, đồng thời là nhà hát đầu tiên của 1 nhóm chị em thuộc AKB48. Theo thông lệ, thành viên sẽ tháo bỏ bức ảnh chân dung ở hội trường nhà hát khi chính thức tốt nghiệp. Nhà hát có 250 ghế ngồi, còn lại là chỗ đứng; tổng cộng sẽ có 350 khán giả mỗi show.

Nhà hát JKT48 tại fX Sudirman năm 2012 (trên) và 2020 (dưới)

Các buổi diễn tại nhà hát (Stage)[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Thời gian
JKT48
Renai Kinshi Jourei

(Aturan Anti Cinta)

20/3/2021- nay
Seishun Girls

(Gadis-Gadis Remaja)

27/3/2021-nay
Seifuku no Me

(Tunas di Balik Seragam)

29/5/2021-nay
Team J
Renai Kinshi Jourei

(Aturan Anti Cinta)

26/12/2012 - 28/12/2013
Dareka no Tame ni

(Demi Seseorang)

18/1-26/4/2015
Boku no Taiyou

(Matahari Milikku)

13/2-13/3/2015
Theater no Megami

(Dewi Theater)

17/5/2015-27/11/2016
B•E•L•I•E•V•E 9/12/2016-14/5/2017
Tadaima Renaichuu

(Sekarang sedang Jatuh Cinta)

14/5/2017-1/3/2019
Idol no Yoake

(Fajar Sang Idola)

3/3/2019-14/3/2021
Team KIII
Boku no Taiyou

(Matahari Milikku)

  • 28/6/2013-22/2/2014
  • 6/5-29/7/2015
Seishun Girls

(Gadis-Gadis Remaja)

8/3/2014-14/3/2015
Pajama Drive 31/3-28/7/2015
Saishuu Bell ga Naru

(Bel Terakhir Berbunyi)

1/8/2015-27/11/2016
B•E•L•I•E•V•E 8/12/2016-27/2/2018
Saka Agari

(Back Hip Circle)

4/3/2018-13/11/2020
Romansa Sang Gadis 13/4-21/6/2019
Ramune no Nomikata

(Cara Meminum Ramune)

15/11/2020-13/3/2021
Team T
Pajama Drive 31/1-6/3/2015
Te wo Tsunaginagara

(Sambil Menggandeng Erat Tanganku)

  • 15/3/2015-26/11/2016
  • 23/2-30/8/2019
Renai Kinshi Jourei

(Aturan Anti Cinta)

7/12/2016-22/5/2017
Boku no Taiyou

(Matahari Milikku)

8/7-9/12/2017
Dareka no Tame ni

(Demi Seseorang)

10/12/2017-18/4/2018
Seishun Girls

(Gadis-Gadis Remaja)

20/4-25/8/2018
Theater no Megami

(Dewi Theater)

2/9/2018-17/2/2019
Seifuku no Me

(Tunas di Balik Seragam)

1/9-29/12/2019
Fly, Team T! 8/2/2020-12/3/2021
Thực tập sinh/ Academy Class A
Pajama Drive
  • 17/5-13/12/2012
  • 11/1-12/5/2013
  • 24/5/2014-17/1/2015
  • 7/8-19/11/2016
  • 23/3/2019-11/3/2021
Boku no Taiyou

(Matahari Milikku)

  • 17/5-25/6/2013
  • 28/2-15/8/2020
Tim Bunga Matahari (Himawarigumi)
Bunga Matahari 8/4-21/12/2016

Nhóm nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhóm nhỏ cho đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Senbatsu
  • Undergirls
  • Selection

Các nhóm nhỏ biểu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

  • 4 Gulali
  • 4 Duren
  • JKT48 Band
  • JKT48 Acoustic

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • JKT48 Dance Project (Nhóm nhảy)
  • Valkyrie48 (eSports)

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • RIVER
  • Yuuhi wo miteiru ka? (Apakah Kau Melihat Mentari Senja?)
  • Koi Suru Fortune Cookie (Fortune Cookie Yang Mencinta)
  • Manatsu no Sounds Good! (Musim Panas Sounds Good!)
  • Flying Get
  • Gingham Check
  • Kokoro no Placard (Papan Penanda Isi Hati)
  • Kaze wa Fuiteiru (Angin Sedang Berhembus)
  • Pareo wa Emerald (Pareo adalah Emerald)
  • Kibouteki Refrain (Refrain Penuh Harapan)
  • Halloween Night
  • Beginner
  • Mae Shika Mukanee (Hanya Lihat ke Depan)
  • LOVE TRIP
  • Saikou ka yo (Luar Biasa!)
  • So long!
  • Kimi no Hohoemi wo Yume ni Miru (Indahnya Senyum Manismu dalam Mimpiku)
  • Kimi wa Melody (Dirimu Melody)
  • Everyday, Kachuusha / UZA
  • High Tension
  • Rapsodi
  • Darashinai Aishikata (Cara Ceroboh untuk Mencinta)
  • Flying High
  • Sayonara Crawl

Album[sửa | sửa mã nguồn]

  • Heavy Rotation
  • Mahagita
  • JKT48 Festival (album tổng hợp)
  • B•E•L•I•E•V•E
  • JOY KICK! TEARS

Đĩa đơn digital[sửa | sửa mã nguồn]

  • Christmas
  • JKT48 Circus
  • JKT48 Circus Part 2
  • JKT48 Sousenkyo 2018 Top 3
  • JKT48 Circus Part 3
  • JKT48 Circus Part 4
  • Acoustic

Danh sách phim & chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Thành viên Chú thích
2014 Viva JKT48 Cả nhóm 8 thành viên trong vai chính, 8 thành viên đóng vai phụ, cùng thành viên còn lại của Team J và KIII.
2015 Wewe Nabilah Ratna Ayu Azalia Nabilah Ratna Ayu Azalia đóng vai phụ
JKT48 Journal: Members Life Stories About Cả nhóm Phim tài liệu
Sunshine Becomes You Nabilah Ratna Ayu Azalia Nabilah Ratna Ayu Azalia trong vai chính
2018 Dilan 1990 Adhisty Zara Adhisty Zara trong vai phụ
Partikelir Shinta Naomi Shinta Naomi xuất hiện với vai trò khách mời
Dirimu Melody: The Story Cả nhóm Phim tài liệu
Keluarga Cemara 1 số thành viên
  • Adhisty Zara trong vai phụ
  • 3 thành viên (Eve Antoinette Ichwan, Melati Putri Rahel Sesilia, Thalia Ivanka Elizabeth) trong vai nhỏ
  • Citra Ayu Pranajaya Wibrado rời nhóm trước khi bộ phim ra mắt
2019 Dilan 1991
  • Adhisty Zara trong vai phụ
  • Shania Gracia xuất hiện với tư cách khách mời không được công nhận
Dua Garis Biru
  • Adhisty Zara trong vai chính
  • 2 thành viên (Ariella Calista Ichwan, Cindy Hapsari M. P. P.) trong vai phụ
Ratu Ilmu Hitam Adhisty Zara trong vai phụ
Senior Ariella Calista Ichwan trong vai phụ

Phim tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ngày phát hành
2014 VIVA JKT48 5/6
2015 DOCUMENTARY of JKT48 "JKT48 Journal: Members Life Stories About" 16/5
2018 DOCUMENTARY of JKT48 "Melody The Story: Dirimu Melody" 30/9
2021 JKT48 Documentary: Prelude 29/5

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Kênh Chú thích
2012 JKT48 School Global TV Chương trình tạp kỹ hàng tuần
2013 JKT48 Missions Trans7
JKT48 Story RCTI
2014–2015 iClub48 NET
Yokoso JKT48 Antv (2014–2015)

RTV (2015)

2015–2016 The Ichiban RTV

Danh sách sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Các chuyến lưu diễn & concert[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Thời gian Địa điểm Quốc gia Chú thích
Cùng AKB48 Group
AKB48 Group Asia Festival 2019 in Bangkok[54] 27/1/2019 IMPACT Arena, Muang Thong Thani Bangkok, Thái Lan 10 thành viên Yupi, Shani, Sinka, Feni, Aya, Okta, Stefi, Gracia, Vienny, Ayana tham dự sự kiện
AKB48 Group Asia Festival 2019 in Shanghai[55] 24/8/2019 Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Quốc gia Thượng Hải, Trung Quốc 8 thành viên Zara, Ayana, Beby, Feni, Aya, Shani, Gracia, Celine tham dự sự kiện
AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE[42] 27/6/2021 Tokyo Dome City Hall Tokyo, Nhật Bản Cả 33 thành viên hiện tại sẽ tham gia trực tuyến do đại dịch COVID-19
JKT48 tổ chức
Mega Konser JKT48 17/7/2012 Studio 8, Jalan Raya Pejuangan, Kebon Jeruk

Jakarta

Buổi concert đầu tiên
JKT48 1st Anniversary Event 23/12/2012 Gedung Bulutangkis Senayan Kỷ niệm 1 năm ra mắt, lần đầu tiên Takajo Aki & Nakagawa Haruka biểu diễn cùng nhóm
Konser JKT48

"Warnai Harimu"

17/2/2013 Studio 8, Jalan Raya Pejuangan, Kebon Jeruk Ra mắt album đầu tay “Heavy Rotation”
Perkenalkan, Nama Kami JKT48 - JKT48 5 Cities Concert Tour 23/6-4/7/2013 Makassar, Surakarta, Balikpapan, Surabaya, Jakarta Buổi concert toàn quốc
Sparkling JKT48 - JKT48 1st National Tour 29/9/2013-2/2014 Banjarmasin, Batam, Medanm, Bandung, Malang, Padang
JKT48 2nd Anniversary Live in Concert

"Performing All Out! Terima Kasih Telah Menjadi Temanku"

21/12/2013 Hội trường toàn thể Trung tâm hội nghị Jakarta Jakarta Kỷ niệm 2 năm ra mắt
JKT48 Festive Concert[56] 28/1/2014 Studio 8, Jalan Raya Pejuangan, Kebon Jeruk Công bố 63 ứng viên cho thế hệ 3
JKT48 The Exclusive Concert Trans Studio Bandung 7/3/2014 Trans Studio Bandung Bandung
JKT48 5th Single Flying Get Launching Concert 15/3/2014 Nusa Indah Theater, Balai Kartini, Jakarta Ra mắt 32 thành viên thế hệ 3, công bố sơ bộ senbatsu cho single thứ 6
JKT48 "Love in Concert" Semarang 3/5/2014 PRPP Merapi Convention Hall Jawa
JKT48 Exclusive Live in Concert Yogyakarta 10/5/2014 Jogja Expo Center Yogyakarta
JKT48 "Rise & Shine" Medan Concert 31/5/2014 Hermes Convention Hall Medan
JKT48 6th Single Gingham Check Launching Concert 11/6/2014 Nusa Indah Theater Nam Jakarta Ra mắt single thứ 6 Gingham Check
JKT48 Nationwide Tour

"Mengarungi Samudra Nusantara Mengetuk Pintu Hatimu"

22/6/2014 Chuyến lưu diễn toàn quốc
JKT48 Team KIII 1st Anniversary Concert 25/6/2014 Hall A Basketball Senayan Jakarta Buổi concert kỷ niệm 1 năm ra mắt Team KIII
JKT48 3rd Anniversary Live in Concert

"Saya Masih Anak Kecil"

27-28/12/2014 Tennis Indoor Senayan Kỷ niệm 3 năm ra mắt
AKB48 x JKT48 Concert "Bergandengan Tangan Bersama Kakak" 20/2/2015 Kota Kasablanka Biểu diễn cùng AKB48
"JKT48 Ada banyak rasa, Pilih suka rasa apa?" JKT48 LIVE in CONCERT 13/6/2015 Kelapa Gading Sports Mall Chia thành 4 show:
  • 1st Show - Team T "Teppen Tottande!" - Ingin Meraih Puncak!
  • 2nd Show - Team KIII "DON'T LOOK BACK!" - Jangan Melihat ke Belakang!
  • 3rd Show - Team J "Idol no Ouja" - Ratu Para Idola
  • 4th Show -Cả nhóm: "Mirai no Tobira" - Pintu Masa Depan
JKT48 4th Anniversary Countdown Festival 31/12/2015 Mall @ Alam Sutera Serpong
JKT48 Request Hour Setlist Best 30 2016 27/2/2016 Balai Sarbini Jakarta Fan bình chọn cho các bài hát của JKT48 mà họ yêu thích.
The Untold Story of JKT48 Concert in Stadium Gelora Bung Karno 7/5/2016 Sân vận động Gelora Bung Karno Sự kiện mở đầu cho cuộc Tổng tuyển cử cho Single thứ 13 của nhóm
JKT48 Live in Concert "Wayahe Suroboyo, Rek!!" 3/6/2016 88 Avenue Surabaya. Surabaya Ra mắt nhà hát tại Surabaya sau đó 1 tháng
JKT48 5th Anniversary Live in Concert

"B•E•L•I•E•V•E"

17/12/2016 Trans Luxury Convention Center Bandung Bandung Kỷ niệm 5 năm ra mắt, Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Nakagawa Haruka
JKT48 Concert in Surabaya

"B•E•L•I•E•V•E"

18/3/2017 Ciputra Hall Surabaya Surabaya
JKT48 Concert in Yogyakarta

"B•E•L•I•E•V•E"

1/4/2017 PKKH Universitas Gajah Mada Jogjakarta
JKT48 Team KIII Solo Concert "Jangan Kasih K3ndor" 29/7/2017 Gelanggang Olahraga Seskoal Nam Jakarta Buổi concert của Team KIII
JKT48 Request Hour Setlist Best 30 2017 4/11/2017 Balai Sarbini Jakarta Fan bình chọn cho các bài hát của JKT48 mà họ yêu thích.
JKT48 6th Anniversary Live in Concert 23/12/2017 Big Bang Jakarta Kỷ niệm 6 , ra mắt
Melody Nurramdhani Laksani Graduation Concert

"Dirimu Melody"

24/3/2018 Kota Kasablanka Hall Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Melody Nurramdhani Laksani
Devi Kinal Putri Graduation Event

"Forever Jeanne d’Arc~"

27/6/2018 Thamrin Nine Ball Room Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Devi Kinal Putri
JKT48 Pemilihan Member Single ke 20 Pre-Event Live Concert

"Siapakah yang Akan Menjadi Ratu Tahun Ini?"

17/11/2018 Ballroom Sleman City Hall Yogyakarta Sự kiện mở đầu cho Tổng tuyển cử cho Single thứ 20 của nhóm
Road to JKT48 7th Anniversary 8/12/2018 Tunjungan Plaza Convention Center Surabaya Surabaya
JKT48 7th Anniversary Concert 22/12/2018 Balai Sarbini Jakarta Kỷ niệm 7 , ra mắt, buổi biểu diễn tốt nghiệp của Riskha Fairunissa, Shinta Naomi, & Made Devi Ranita Ningtara
JKT48 Request Hour 2019 and Shania Junianatha Graduation Ceremony 27/4/2019 Fan bình chọn cho các bài hát của JKT48 mà họ yêu thích, cũng là buổi lễ tốt nghiệp của Shania Junianatha
JKT48 Team J Solo Concert "J Paradise" and Cindy Yuvia Graduation Ceremony "Idol's Decision" 21/7/2019 BRP SMESCO Convention Hall Nam Jakarta Buổi concert của Team J, cũng là buổi lễ tốt nghiệp của Cindy Yuvia
Wisuda Kelopak-Kelopak Bunga Sakura and Original Single Senbatsu Sousenkyo 30/11/2019
  • Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Sonia Natalia, Ayana Shahab, Viviyona Apriani, Adhisty Zara, Jennifer Rachel Natasya, Ratu Vienny Fitrilya, Michelle Christo Kusnadi, Syahfira Angela Nurhaliza, Thalia Ivanka.
  • Công bố senbatsu cho original single của nhóm
JKT48 8th Anniversary Concert 22/12/2019 Tunjungan Plaza Convention Hall Surabaya Kỷ niệm 8 năm ra mắt
JKT48 Team KIII Solo Concert "KIII vs KIII" 14/2/2020 GOR Bulungan Nam Jakarta Buổi concert của Team KIII
JKT48 X Teh Kotak "Cerita Rasa, Cerita Remaja" 27/11/2020 Nhà hát JKT48 tại fX Sudirman Jakarta
JKT48 9th Anniversary "SOL/LUNA" 18/12/2020 Studio 14, MNC Studios Kỷ niệm 9 năm ra mắt
JKT48 Special Graduation Ceremony "Thank You for The Memories" 28/2/2021 Nhà hát JKT48 tại fX Sudirman 26 thành viên tốt nghiệp đồng thời
JKT48 Request Hour Setlist Best 30 2021 4/9/2021
JKT48 Theater 9th Anniversary 12/9/2021 Kỷ niệm 9 năm ra mắt
JKT48 10th Anniversary Kick-off Conference 18/12/2021 Kỷ niệm 10 năm ra mắt
Khác
Jakarta Japan Pop Culture Festival 2012[57] 25/2/2012 Kartika Expo, Balai Kartini Jakarta,

Indonesia

Biểu diễn cùng AKB48
Gyomu Renraku. Tanomuzo, Katayama Bucho! in Saitama Super Arena

(業務連絡。頼むぞ、片山部長! in さいたまスーパーアリーナ)[58]

23-25/3/2012 Saitama Super Arena Saitama, Nhật Bản
  • Tham gia cùng SKE48, NMB48, HKT48, SDN48.
  • Maeda Atsuko thông báo tốt nghiệp
AKB48 in TOKYO DOME ~1830m no Yume~

(AKB48 in TOKYO DOME ~1830mの夢~)

24-26/8/2012 Tokyo Dome Tokyo, Nhật Bản Buổi biểu diễn tốt nghiệp của Maeda Atsuko
@JAM EXPO 2014 31/8/2014 Yokohama Arena Yokohama, Nhật Bản Concert đầu tiên nhóm tổ chức tại Nhật Bản
Tokyo Idol Festival in Bangkok Comic Con 2018[59] 27-29/4/2018 Royal Paragon Hall Bangkok, Thái Lan Biểu diễn cùng BNK48 và các nghệ sỹ NGT48, Akishibu Project, Lovely Doll, Manekikecak, Milcs Honmono, Necopla, Papirosier, Take Have Fun từ Nhật Bản
JKT48 x Asian Games 2018 18/8-2/9/2018 Jakarta và Palembang, Indonesia Nhóm biểu diễn trong các sự kiện tại Đại hội Thể thao châu Á 2018
Jak Japan Matsuri 2018[60] 9/9/2018 Plaza Tenggara Senayan Jakarta,

Indonesia

Biểu diễn cùng AKB48 nhân kỷ niệm 60 năm quan hệ ngoại giao Nhật Bản- Indonesia
Asian Idol Music Festival 21-22/9/2019 CentralFestival Pattaya Beach Pattaya, Thái Lan
ONE LOVE ASIA[61] 27/5/2020 Tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19 3 thành viên Shanin, Feni, Aya biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48 và các nghệ sỹ khác tại Châu Á, phát sóng trên Youtube, WebTV ASIA
Japan Expo Malaysia 2020 Goes Virtual 18/7/2020 SKE48 cùng JKT48 biểu diễn
TIF ASIA TOUR KICK OFF[43] 3/9/2021
TOKYO IDOL FESTIVAL 2023 supported by Nishitan Clinic[62] 5/8/2023 Khu vực Odaiba và Aomi ở Tokyo, Nhật Bản

Các cuộc tổng tuyển cử[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi ra mắt, nhóm tổ chức 6 cuộc tổng tuyển cử từ 2014.

Năm Tên Thời gian Địa điểm Ghi chú
2014 JKT48 6th Single Senbatsu Sousenkyo 26/4 Nhà hát JKT48 tại fX Sudirman, Jakarta Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên cho single thứ 6 Gingham Check, Melody Nurramdhani Laksani chiến thắng với 14541 phiếu bầu
2015 JKT48 10th Single Senbatsu Sousenkyo 2/5 Tanah Airku Theater, Jakarta Cuộc tổng tuyển cử thứ 2 cho single thứ 10 Kibouteki Refrain, Jessica Veranda chiến thắng với 22404 phiếu bầu
2016 JKT48 13th Single Senbatsu Sousenkyo 7/5 Sân vận động Gelora Bung Karno Cuộc tổng tuyển cử thứ 3 cho single thứ 13 Mae Shika Mukanee, Jessica Veranda chiến thắng với 42005 phiếu bầu
2017 JKT48 17th Single Senbatsu Sousenkyo 22/4 Balai Sarbini Cuộc tổng tuyển cử thứ 4 cho single thứ 17 Indahnya Senyum Manismu dalam Mimpiku, Shani Indira Natio chiến thắng với 47717 phiếu bầu
2018 JKT48 20th Single Senbatsu Sousenkyo 17/11 Sleman City Hall Cuộc tổng tuyển cử thứ 5 cho single thứ 20 High Tension, Cindy Yuvia chiến thắng với 68031 phiếu bầu
2019 JKT48 Original Single Senbatsu Sousenkyo 30/11 BRP SMESCO Convention Hall Cuộc tổng tuyển cử thứ 6 cho single thứ 21 (single gốc) Rapsodi, Shani Indira Natio chiến thắng với 72707 phiếu bầu

Sự kiện thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Thời gian Địa điểm Ghi chú
2018 JKT48 Sports Competition 2018[63] 16/9 Pertamina Sports Hall, Jakarta Lần đầu tổ chức
2022 Pokémon UNITE AKB48 Group Invitational[64] 8-16/1 Trực tuyến Thi đấu Pokémon Unite với BNK48, CGM48, MNL48

Giải thưởng và thành tựu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách giải thưởng và đề cử của JKT48
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2012 Yahoo! OMG Awards[65] Best Group JKT48 Đoạt giải
HAI Readers Music Awards 2012 [66] Best Costume Đoạt giải
Best Stage Performance Đoạt giải
Best Freshmeat Đoạt giải
Best of The Best (non-nominasi) Đoạt giải
Best Single Heavy Rotation Đoạt giải
JPop Asia Music Awards 2012 Best Single Đề cử
Best MV Đề cử
2013 100% Ampuh Awards[67] Best Girlband JKT48 Đoạt giải
Dahsyatnya Awards[68] Outstanding Newcomer Đoạt giải
Outstanding Stage Act Đề cử
Selebrita Awards[69] Newcomer of the Year Đoạt giải
SCTV Music Awards[70] Most Famous Girlband Đề cử
KLIK! Awards[71] Favorite Newcomer Heavy Rotation Đoạt giải
Bintang RPTI Awards Favorite Teen Television Show Program JKT48 Missions Đoạt giải
Nickelodeon Indonesia Kids' Choice Awards[72] Favorite Boyband/Girlband JKT48 Đoạt giải
Anugerah Musik Indonesia[73] Best Pop Vocal Group Đề cử
Best of the Best Newcomer Đề cử
Best Pop Vocal Group Đề cử
Yahoo! OMG Awards[74] Best Group Đoạt giải
Celeb with Most Die-Hard Fans Đoạt giải
Most Wanted Female Melody JKT48 Đề cử
Teenage Idol Girl Nabilah JKT48 Đề cử
Hai Reader's Poll Music Awards Best Concert Perkenalkan, Nama Kami JKT48 Đoạt giải
Best Single Koi Suru Fortune Cookie Đoạt giải
Best Costume JKT48 Đoạt giải
Best Freshmeat Đoạt giải
Best Stage Act Đề cử
2014 Dahsyatnya Awards[75] Outstanding Song River Đoạt giải
Outstanding Collaboration Duo/Group JKT48 Đoạt giải
Outstanding Stage Act Đoạt giải
SCTV Awards[76] Most Famous Boyband/Girlband Đề cử
Global Seru Awards[77] Most Exciting Action Stage Đoạt giải
Most Exciting Song Koi Suru Fortune Cookie Đoạt giải
World Music Awards[78] World's Best Video Đề cử
World's Best Live Act JKT48 Đề cử
World's Best Group Đề cử
World's Best Indonesian Group (Voted) Đoạt giải
World's Best Indonesian Live Act (Voted) Đoạt giải
World's Best Indonesian Video (Voted) Koi Suru Fortune Cookie Đoạt giải
Nickelodeon Indonesia Kids' Choice Awards[79] Favorite Boyband/Girlband JKT48 Đoạt giải
Bintang RPTI Awards Favorite Star Advertisement Đoạt giải
Anugerah Musik Indonesia Best Vocal Group Production Work River Đề cử
Best Pop Vocal Group JKT48 Đoạt giải
Showbiz Indonesia Awards[80] Band/Group of the Year Đoạt giải
Hai Reader's Poll Music Awards The Best Single Papan Penanda Isi Hati Đề cử
2015 Dahsyatnya Awards[81] Outstanding Duo/Group JKT48 Đoạt giải
Outstanding Most Diligently Performance Artist Đề cử
Nickelodeon Kids' Choice Awards[82] Favorite Asian Act Đoạt giải
SCTV Music Awards[83] Most Famous Boyband/Girlband Đề cử
Nickelodeon Indonesia Kids' Choice Awards[84] Favorite Boyband/Girlband Đoạt giải
Anugerah Musik Indonesia[85] Best Vocal Group Production Work Papan Penanda Isi Hati Đề cử
Best Pop Vocal Group JKT48 Đoạt giải
Social Media Awards Positive Sentiment Vocal Group on Social Media Đoạt giải
WebTVAsia Awards Indonesia Most Popular Channel Đề cử
Anugerah Dangdut Indonesia[86] Most Popular Dangdut Friend Đoạt giải
Mom & Kids Awards Favorite Group/Duo/Band Đoạt giải
Hai Reader's Poll Music Awards Best Single Halloween Night Đề cử
2016 JawaPos.com Group Awards Best Group/Duo Singer JKT48 Đoạt giải
Dahsyatnya Awards[87] Outstanding Duo/Group Đoạt giải
Anugerah Musik Indonesia[88] Best Pop Vocal Group Hanya Lihat Kedepan Đề cử
Best Vocal Group Production Work Đề cử
Indonesian Social Media Awards[89] Female Celeb Twitter Melody JKT48 Đoạt giải
SCTV Music Awards[90] Most Famous Boyband/Girlband JKT48 Đề cử
Panasonic Gobel Awards[91] Favorite Special Event JKT48 Ada Banyak Rasa Đề cử
Mom & Kids Awards[92] Favorite Group/Duo/Band JKT48 Đoạt giải
2017 JawaPos.com Group Awards[93] Favorite Group/Band Đoạt giải
Anugerah Musik Indonesia[94] Best Vocal Group Production Work JKT Festival Đề cử
Best Pop Vocal Group JKT48 Đề cử
2018 OZ Radio Friendly Music Awards 2018 Most Friendly Duo/Group Singer Chưa có
Piala Maya 2018 Selected Child Actor/Actress/Teenager Adhisty Zara Đoạt giải
2019 Indonesian Movie Actors Awards 2019 Best Child Actor Đoạt giải
Festival Film Bandung 2019 The Leading Female Actress Praised in Cinema Đề cử
2020 RCTI+ Indonesian Digital Awards 2020 Most Favourite Live Chat Plus Seleb Beby, Feni và Shani Đoạt giải
Frieska, Gaby và Celine Đề cử
Most Favourite Podcast Lambe 48 Đoạt giải
Digital Darling Female Beby Chaesara Anadila Đề cử
Shani Indira Natio Đề cử
Shania Gracia Đề cử
Anugerah Musik Indonesia[95] Best Vocal Group Production Work Rapsodi Đề cử
2021 Anugerah Musik Indonesia[96] Best Vocal Group Production Work "Cara Ceroboh untuk Mencinta (Darashinai Aishikata)" Đề cử
Festival Film Indonesia 2021 Nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhất Fransisca Saraswati Puspa Dewi Đoạt giải
Indonesian Movie Actors Awards 2021 Diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải
2022 Indonesian Music Awards[97] Duo-Group-Band of The Year JKT48 Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b 日本経済新聞社・日経BP社. “AKB初の海外姉妹グループ、JKT48の可能性|エンタメ!|NIKKEI STYLE”. NIKKEI STYLE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ “JAPANESE IDOL GROUP AKB48 FOUNDER YASUSHI AKIMOTO ON CNN'S TALK ASIA - Press Releases - Turner Asia”. web.archive.org. 26 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ Anime News Network 2011.
  4. ^ “インドネシア・ジャカルタで「JKT48」始動! AKB48海外初の姉妹グループ誕生へ (AKB48) ニュース-ORICON STYLE-”. web.archive.org. 24 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ a b Author, No (4 tháng 11 năm 2011). “28 girls picked for first AKB overseas sister group”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ Inc, Natasha. “JKT48、母国で「ヘビロテ」初パフォーマンス&初握手会”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ “JKT48 Official Web Site”. jkt48.com. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “Mr.サンデー - 番組の流れ - Yahoo!テレビ.Gガイド [テレビ番組表]”. web.archive.org. 4 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ a b “Berita terkini dan terpercaya Indonesia - ANTARA News”. www.antaranews.com. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  10. ^ Inc, Natasha. “AKB48、初の紅白歌合戦イベントは大島優子率いる白組優勝”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  11. ^ “AKBグループ210人結集で「がんばろう!!」…紅白歌合戦:芸能:スポーツ報知”. web.archive.org. 10 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ Inc, Natasha. “AKB48、さいたまSA最終日に前田卒業&総選挙開催発表”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ Inc, Natasha. “AKB48ドーム最終日に前田敦子号泣「私の青春の全て」”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  14. ^ “Ini Nama-nama Finalis JKT48 yang Akan Audisi ke Jepang”. Tribunnews.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  15. ^ “Seluruh Finalis JKT48 Generasi 2 Lulus Seleksi - HALO Jepang! Titian …”. archive.ph. 11 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ “JKT48高城&仲川、26日に劇場デビュー決定”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  17. ^ “JKT48:移籍の高城&仲川がお披露目 「AKB超え」宣言”. MANTANWEB(まんたんウェブ) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ “Pengunduran Rilis CD Perdana JKT48” (bằng tiếng Indonesia). JKT48 Operation Team. ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  19. ^ “RollingStone Indonesia | JKT48 Akan Rilis CD Debut Pada Januari Mendatang”. web.archive.org. 20 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  20. ^ “RollingStone Indonesia | JKT48 Sukses Menggelar Konser Amal Bagi Korban Banjir Jakarta”. web.archive.org. 24 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  21. ^ “JKT 48 Luncurkan Heavy Rotation”. web.archive.org. 19 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  22. ^ “JKT48 Rilis Single Baru 'Fortune Cookie yang Mencinta' Bareng AKB48”. Detik.com (bằng tiếng Indonesia). Trans Media. 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  23. ^ “JKT48 | 3rd Generation” (bằng tiếng Indonesia). JKT48 Operation Team. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2014.
  24. ^ “JKT48 Umumkan Single Kelima, Flying Get”. Hai.Grid.id (bằng tiếng Indonesia). Kompas Gramedia Group. 16 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020 – qua Hai Online.
  25. ^ Feby Ferdian (24 tháng 2 năm 2014). “Akicha dan Rena Resmi Tinggalkan JKT48”. Liputan6.com (bằng tiếng Indonesia). Elang Mahkota Teknologi. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  26. ^ Triyanisya (27 tháng 4 năm 2014). “Berikut Member Terpilih di Single Keenam JKT48”. Medcom.id (bằng tiếng Indonesia). Media Group. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018 – qua Metrotvnews.com.
  27. ^ Rizky Aditya Saputra (27 tháng 8 năm 2014). “JKT48 Tak Mau Kalah Heboh dari AKB48”. Liputan6.com (bằng tiếng Indonesia). Elang Mahkota Teknologi. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ “The Announcements from Kokopla's HS Festival”. JKT48 Stuff. 8 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ Triyanisya (24 tháng 12 năm 2014). “Ini Dia Singel ke-8 dari JKT48, "Angin sedang Berhembus". Medcom.id (bằng tiếng Indonesia). Media Group. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020 – qua Metrotvnews.com.
  30. ^ Alvin Bahar (29 tháng 1 năm 2015). “Daftar Member AKB48 Yang Akan Ke Jakarta”. Hai Online (bằng tiếng Indonesia). Kompas Gramedia Group. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
  31. ^ Anindya Legia Putri (27 tháng 3 năm 2015). “JKT48 Luncurkan Singel 'Pareo adalah Emerald'. Medcom.id (bằng tiếng Indonesia). Media Group. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020 – qua Metrotvnews.com.
  32. ^ “HASIL PEMILIHAN MEMBER SINGLE KE-10 JKT48” (bằng tiếng Indonesia). JKT48 Operation Team. 2 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
  33. ^ Anindya Legia Putri (28 tháng 5 năm 2015). 'Refrain Penuh Harapan' Singel ke-10 JKT48”. Medcom.id (bằng tiếng Indonesia). Media Group. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020 – qua Metrotvnews.com.
  34. ^ Risang Sudrajad (28 tháng 8 năm 2015). “Bareng AKB48, JKT48 Rilis Single Baru 'Halloween Night'. KapanLagi.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  35. ^ “Work Pressure Drives Inao Jiro to Commit Suicide, Police Says”.
  36. ^ Mercy Raya (ngày 10 tháng 8 năm 2018). “Promosikan Asian Games ke Kaum Milenial, INASGOC Gaet JKT48” [Promoting the Asian Games to Millennials, INASGOC Got JKT48]. Detik.com (bằng tiếng Indonesia). Trans Media. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ Nizar Zulmi (ngày 28 tháng 8 năm 2018). “Semangat JKT48 Dukung Para Kontingen Asian Games 2018” [Spirit of JKT48 to Support the Asian Games Contingents]. Bintang.com (bằng tiếng Indonesia). Elang Mahkota Teknologi. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.[liên kết hỏng]
  38. ^ “Rapsodi (JKT48 Song)”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  39. ^ “Pengumuman Mengenai Struktur dan Kegiatan JKT48”.
  40. ^ “Informasi Mengenai Kondisi Kesehatan Febriola Sinambela (Team T)” (bằng tiếng Indonesia). JKT48 Operation Team. ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  41. ^ “Informasi Mengenai Kondisi Kesehatan Viona Fadrin (Team T)” (bằng tiếng Indonesia). JKT48 Operation Team. ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  42. ^ a b “AKB48 Group Asia Festival 2021 ONLINE”.
  43. ^ a b “TIF ASIA TOUR KICK OFF”. TIF ASIA TOUR | ZAIKO. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
  44. ^ “JKT48 10th generation members revealed”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  45. ^ “JKT48 23rd single will be their original song”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  46. ^ “JKT48 Gaby announces graduation from the group”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  47. ^ “JKT48 Belum Mampu Tarik Minat Kalangan Dewasa - HALO Jepang! HArian onLine indOnesia - Jepang”. web.archive.org. 30 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  48. ^ “JKT48 in Hoa Học Trò Issue 1028 Translation”. JKT48Stuff (bằng tiếng Anh). 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.
  49. ^ “Demi Promosi Pocky, Perusahaan Ezaki Glico Co Pakai Jasa JKT48”. Tribunnews.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  50. ^ “JKT48 | Profil Anggota”. jkt48.com (bằng tiếng Indonesia). JKT48 Operation Team. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
  51. ^ “Anin announces graduation from JKT48”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  52. ^ a b “JKT48 Eve and Ariel have announced graduation”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  53. ^ “Cindy Hapsari announces graduation from JKT48”. Bunshun English (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  54. ^ “AKB48 Group Asia Festival 2019 in Bangkok”.
  55. ^ “AKB48 Group Asia Festival 2019 in Shanghai”.
  56. ^ “JKT48 3rd Generation Finalist Announced on JKT48 Festive Concert”.
  57. ^ “Japan Pop Culture Festival 2012: AKB48 x JKT48 Concert”.
  58. ^ Buổi concert được đổi tên sau thông báo tốt nghiệp của Maeda Atsuko thành Maeda Atsuko no Namida Sotsugyou Sengen! in Saitama Super Arena - Gyomu Renraku. Tanomuzo, Katayama Bucho! - (前田敦子の涙卒業宣言! in さいたまスーパーアリーナ ~業務連絡。頼むぞ、片山部長!~)
  59. ^ "TOKYO IDOL FESTIVAL" 初の海外展開 バンコクを舞台に4月27日~29日開催!『TOKYO IDOL FESTIVAL in BANGKOK COMIC CON』”.
  60. ^ “AKB48 Akan Konser di Festival Jak-Japan Matsuri 2018”.
  61. ^ “ONE LOVE ASIA”.
  62. ^ okada (9 tháng 8 năm 2023). “JKT48 Performs at TIF2023”. 48CIRCLE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  63. ^ INDOSPORT.com (17 tháng 9 năm 2018). “Wow! Member JKT48 Tiru Selebrasi Buka Baju Jonatan Christie”. INDOSPORT.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  64. ^ “Pokémon UNITE AKB48 Group Invitational - Liquipedia Pokémon Wiki”. liquipedia.net. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  65. ^ “JKT48 grup terbaik versi Yahoo! OMG Award - Antaranews.com”. web.archive.org. 25 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  66. ^ JKT48 is nominated in HAI Reader’s Poll Music Awards 2012, JKT48Stuff. 29 Nov 2012. Diakses pada 1 Januari 2013.
  67. ^ Okezone (16 tháng 1 năm 2013). “Daftar Pemenang 100% Ampuh Awards 2013 : Okezone Celebrity” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  68. ^ “JKT48 Jadi Topik Terhangat di Liverpool”. Tribunnews.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  69. ^ WowKeren, Tim. “Syahrini dan JKT48 Menang Penghargaan di Perayaan Hari Kartini”. WowKeren.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  70. ^ Liputan6.com (29 tháng 4 năm 2013). “Ini Daftar Lengkap Nominasi SCTV Music Awards 2013”. liputan6.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  71. ^ “(in Indonesian) Inilah Pemenang Klik Awards 2013”.
  72. ^ “Kapanlagi.com: Musik - JKT48 Jadi Idol Grup Terfavorit Anak-Anak di IKCA 2013”. KapanLagi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  73. ^ “Kapanlagi.com: Musik - JKT48 Masuk Dua Nominasi AMI Awards 2013”. KapanLagi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  74. ^ “JKT48 Sabet Dua Penghargaan Yahoo! OMG Awards 2013”. Wartakotalive.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  75. ^ “JKT 48 boyong 3 penghargaan Dahsyatnya Awards 2014”. LensaIndonesia.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  76. ^ Liputan6.com (18 tháng 4 năm 2014). “Daftar Lengkap Pemenang SCTV Music Awards 2014”. liputan6.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  77. ^ “JKT48 Raih 2 Piala di Global Seru Awards 2014”. Tabloidbintang.com (bằng tiếng Indonesia). 30 tháng 11 năm 0001. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  78. ^ “World Music Awards 2014 Winners List | News | TwiceasNice”. web.archive.org. 23 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  79. ^ WowKeren, Tim. “JKT48 Sabet 'Group/Duo Favorit' di Indonesia Kids Choice Awards 2014”. WowKeren.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  80. ^ “Chelsea Islan,Lukman Sardi, Sarah Sechan Sabet Gelar Showbiz Indonesia Awards 2014 | IndonesiaShow.biz”. web.archive.org. 2 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  81. ^ Okezone (23 tháng 1 năm 2015). “JKT48 Merasa Terbebani Menang di Dahsyatnya Awards: Okezone Celebrity” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  82. ^ Afrisia, Rizky Sekar. “JKT48 Bikin Wakil Malaysia Keok di Kids' Choice Awards”. hiburan (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  83. ^ “Selamat, Berikut Daftar Peraih Penghargaan SCTV Music Awards 2015 - Celeb Bintang.com”. web.archive.org. 19 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  84. ^ “INDONESIA KIDS CHOICE AWARD 2015: Selamat, JKT48 dan Naruto Jawara IKCA 2015”. Solopos.com (bằng tiếng Indonesia). 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  85. ^ Media, Kompas Cyber (22 tháng 9 năm 2015). “JKT48 Persembahkan Trofi AMI Awards 2015 untuk Penggemar”. KOMPAS.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  86. ^ “Tak Hadir, JKT48 Dinobatkan sebagai Sahabat Dangdut Terpopuler”. SINDOnews.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  87. ^ Okezone (30 tháng 1 năm 2016). “JKT48 Banjir Bonus Usai Menang di Dahsyat Awards 2016 : Okezone Celebrity” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  88. ^ “Hiks..JKT48 Pulang dengan Tangan Hampa”. www.jpnn.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  89. ^ “JKT48 Dukung Melody di ISMA 2K16 - ISMA 2K16 Bintang.com”. web.archive.org. 29 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  90. ^ “Inilah Daftar Lengkap Pemenang SCTV Music Awards 2016 - Celeb Bintang.com”. web.archive.org. 2 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  91. ^ Okezone (31 tháng 8 năm 2016). “Panasonic Gobel Awards 2016 Umumkan Daftar Nominasi : Okezone Celebrity” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  92. ^ Okezone (19 tháng 12 năm 2016). “Mom & Kids Awards 2016: Ulang Tahun, JKT48 Dapat Penghargaan : Okezone Celebrity” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  93. ^ “Tulus yang menghanyutkan, Isyana serba bisa, solidnya JKT48”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  94. ^ “20th AMI AWARDS (2017)”. AMI Awards (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  95. ^ adminami. “Daftar Lengkap Nominasi 23rd AMI Awards”. AMI Awards (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  96. ^ adminami. “Daftar Lengkap Nominasi 24th Anugerah Musik Indonesia / AMI Awards”. AMI Awards (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  97. ^ “JKT48 Won the Duo-Group-Band of The Year Award at the 2022 Indonesian Music Awards”. Indonesia Posts English (bằng tiếng Anh). 8 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]