Lucien Favre

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lucien Favre
Favre năm 2018
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 2 tháng 11, 1957 (66 tuổi)
Nơi sinh Saint-Barthélemy, Thụy Sĩ
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Borussia Dortmund (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1967–1971 FC Oulens
1972–1976 Lausanne-Sports
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1976–1979 Lausanne-Sports 30 (3)
1979–1981 Neuchâtel Xamax 51 (14)
1981–1983 Servette 59 (28)
1983–1984 Toulouse 35 (7)
1984–1991 Servette 134 (20)
Tổng cộng 309 (72)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1981–1989 Thụy Sĩ 24 (1)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1991–1993 Echallens (Đội trẻ)
1993–1995 Echallens
1995–1997 Neuchâtel Xamax (Head of Youth)
1997–2000 Yverdon Sport
2000–2002 Servette
2003–2007 Zürich
2007–2009 Hertha BSC
2011–2015 Borussia Mönchengladbach
2016–2018 Nice
2018–2020 Borussia Dortmund
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Lucien Favre (phát âm tiếng Pháp: ​[lysjɛ̃ favʁ]; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1957) là một cựu cầu thủ bóng đá người Thụy Sĩ. Khi còn thi đấu chuyên nghiệp, ông thường chơi ở vị trí tiền vệ.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Ở cấp câu lạc bộ, Favre chơi cho Lausanne-Sports, Neuchâtel Xamax, Toulouse và Servette, nổi tiếng là một cầu thủ khéo léo và thông minh.[1] Năm 1991, ông tuyên bố giải nghệ.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Favre đã có 24 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Thụy Sĩ.[2] Đáng chú ý, ông ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào lưới trong trận gặp Hà Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1981, một trận đấu mà Ruud GullitFrank Rijkaard cũng có lần ra sân đầu tiên cho đội tuyển Hà Lan. Favre có lần khoác áo cuối cùng cho đội tuyển Thụy Sĩ trong trận thua 3–1 trước Bồ Đào Nha vào ngày 26 tháng 4 năm 1989 ở Lisbon.

Sự nghiệp huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Dortmund[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 22 tháng 5 năm 2018, Favre được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Borussia Dortmund, với hợp đồng kéo dài đến ngày 30 tháng 6 năm 2020.[3] Trong mùa giải đầu tiên của mình, ông đã cùng câu lạc bộ thi đấu vô cùng thăng hoa khi sở hữu thành tích chuỗi 15 trận bất bại liên tiếp tại Bundesliga.[4] Ngày 12 tháng 12 năm 2020 Huấn luyện viên Lucien Favre bị sa thải sau khi Borussia Dortmund thua sốc Stuttgard với tỉ số 1-5 trên sân nhà

Phong cách huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Servette

Cá nhân

  • Cầu thủ Thụy Sĩ của năm: 1982–83

Huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Echallens

  • Nationalliga B thăng hạng: 1993–94

Yverdon Sport

  • Nationalliga A thăng hạng: 1998–99

Servette

  • Cúp Thụy Sĩ: 2000–01

Zürich

Borussia Dortmund

  • DFL-Siêu cúp: 2019
  • HLV Thụy Sĩ của năm: 2006, 2007
  • HLV Sport1 của năm: 2011[5]
  • HLV của Mùa giải: 2011–12 [6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ [1], watson.ch, 13 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Garin, Erik (ngày 27 tháng 3 năm 2004). “Swiss Players in France”. RSSSF. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ “Lucien Favre wird Cheftrainer von Borussia Dortmund” [Lucien Favre becomes head coach of Borussia Dortmund]. BVB.de (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ “Marco Reus, Jadon Sancho and Co.: Is this the best Borussia Dortmund of all time?”. Bundesliga. ngày 28 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ http://www.uefa.com/memberassociations/association=ger/news/newsid=1838840.html

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]