Manchester United W.F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Manchester United W.F.C.
Các từ "Manchester" và "United" bao quanh một cờ hiệu có một con tàu đầy đủ buồm và một con quỷ cầm một chiếc đinh ba.
Tên đầy đủManchester United Women's Football Club
Biệt danhQuỷ đỏ (The Red Devils)
Thành lập28 tháng 5 năm 2018; 5 năm trước (2018-05-28)
SânLeigh Sports Village
Sức chứa12.000
Chủ sở hữuManchester United plc
Đồng chủ tịchJoelAvram Glazer
Huấn luyện viên trưởngMarc Skinner
Giải đấuFA WSL 1
2022–23Thứ 2
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá nữ Manchester United là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại vùng ngoại ô SalfordBroughton, cách trung tâm thành phố Manchester khoảng 2,4 km. Câu lạc bộ đang thi đấu tại FA WSL 1, giải đấu cao nhất của bóng đá nữ tại Anh sau khi được thăng hạng từ FA WSL 2 vào cuối mùa giải 2018–19.[1] Các cầu thủ nữ sẽ đóng quân ở sân The Cliff, đây là khu huấn luyện cũ của các đồng nghiệp nam.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1970–2001: Đội bóng không chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

Một đội bóng là Manchester United Supporters Club Ladies bắt đầu hoạt động từ cuối thập niên 1970 và không được công nhận chính thức là đội nữ của câu lạc bộ Manchester United. Họ là một trong những thành viên sáng lập North West Women's Regional Football League vào năm 1989.[3] Trong suốt những năm 90, họ đã thi đấu tại nhiều cấp độ của FA Women's National League cho đến năm 2001.

2001–2005: Hợp tác và giải thể[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2001, đội đã thành lập mối quan hệ hợp tác với Manchester United. Tuy nhiên, đội bóng bắt đầu đi xuống với một chuỗi những lần xếp giữa bảng tại giải hạng ba.[3] Bốn năm sau, năm 2005, đội bóng bị giải thẻ một thời gian ngắn sau khi Malcolm Glazer tiếp quản và cho rằng đội bóng nữ không phải là phần chính của hoạt động kinh doanh.[4] Giám đốc truyền thông của Manchester United cũng nói rằng họ muốn tập trung hơn vào học viện trẻ thay vì đội bóng.[5]

2018–nay: Đội bóng hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 3 năm 2018, Manchester United công bố ý định tái thành lập một đội bóng đá nữ.[6] Câu lạc bộ bóng đá nữ Manchester United được thành lập vào ngày 28 tháng 5 năm 2018 sau khi được cấp các giấy tờ cần thiết từ FA và sẽ thi đấu tại giải hạng hai mùa giải 2018–19,[1][2] đánh dấu sự trở lại của câu lạc bộ đối với bóng đá nữ sau 13 năm vắng bóng. Mặc dù Manchester United giải thể đội bóng nữ vào năm 2005 để tập trung vào việc đào tạo cầu thủ bóng đá nữ của đội trẻ tuy nhiên học viện của câu lạc bộ luôn luôn được hỗ trợ từ Quỹ Manchester United, hai nữ cầu thủ xuất sắc nhất Học viện khi đó là Izzy ChristiansenKatie Zelem.[7][8] Casey Stoney được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng đầu tiên của câu lạc bộ vào ngày 8 tháng 6 với trong tay của cô có 21 cầu thủ trong đội hình được công bố chỉ một tháng sau đó.[9]

Trận đấu đầu tiên của đội là vào ngày 19 tháng 8 năm 2018, khi họ giành chiến thắng 1–0 trong trận đấu với Liverpool tại FA League League Cup, Lizzie Arnot ghi bàn thắng đầu tiên sau 13 năm.[10] Ba tuần sau, họ có trận ra mắt tại FA Women's Championship với chiến thắng 12–0 trước Aston Villa.[11] Vào ngày 17 tháng 4 năm 2019, United bảo đảm thăng hạng lên FA Women's Super League sau chiến thắng 5–0 cũng trước đối thủ đó.[12] Họ giành được danh hiệu FA Women's Championship 3 ngày sau đó trong trận thắng 7–0 trên sân nhà trước đối thủ Crystal Palace.[13] Vào tháng 5 năm 2019, Manchester United đã được vinh danh là Câu lạc bộ xuất sắc nhất năm của FA tại Giải thưởng bóng đá nữ Anh năm 2019.[14]

Mở đầu mùa giải đầu tiên của họ tại FA WSL là trận derby với Manchester City tại Sân vận động Thành phố Manchester. Manchester City đã giành chiến thắng với tỉ số tối thiểu 1–0 trước sự tham dự của 31.213 khán giả, là kỉ lục của giải khi đó.[15] Tuy nhiên, mùa giải đã phải kết thúc sớm vì đại dịch COVID-19, đội giành hạng tư dựa vào tỉ lệ điểm/số trận. Ở Cúp FA, họ để thua Manchester City 2–3 ở vòng 4,[16] nhưng đã vào đến bán kết của League Cup lần thứ hai liên tiếp, nhận thất bại 0–1 trước nhà vô địch năm đó là Chelsea.[17]

Đội đã giành chiến thắng 2–0 trước West Ham United trong trận đấu đầu tiên tại sân Old Trafford.[18]

Vào ngày 12 tháng 5 năm 2021, Manchester United đã thông báo Casey Stoney sẽ thôi chức huấn luyện viên trưởng vào cuối mùa giải.[19] Marc Skinner được bổ nhiệm là người thay thế sau đó.[20]

Sân thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi được cấp các giấy tờ cần thiết từ FA, Đội nữ Manchester United sẽ tham dự giải hạng Hai mùa giải 2018-19. Đội hình của Man United nữ sẽ đóng quân ở sân tập nổi tiếng nhất lịch sử câu lạc bộ, The CliffBroughton, Salford.[2] Trong tương lai đội nữ của Quỷ đỏ sẽ thi đấu tại Leigh Sports Village.[21] Moss Lane là sân bóng dự phòng trong trường hợp sân Leigh Sports Village không hoạt động.[22] Sân Ewen Fields cũng đã được sử dụng như một kế hoạch dự phòng.[23]

Các cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United vào tháng 2 năm 2019 khi đối đầu với Arsenal
Tính đến ngày 27 tháng 1 năm 2022.[24]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
2 HV Anh Martha Harris
3 HV Na Uy Maria Thorisdottir
5 HV Anh Aoife Mannion
6 HV Anh Hannah Blundell
7 Anh Ella Toone
8 TV Na Uy Vilde Bøe Risa
9 Scotland Martha Thomas
10 TV Anh Katie Zelem (C)
11 Anh Leah Galton
12 TV Wales Hayley Ladd
13 Brasil Ivana Fuso
14 TV Hà Lan Jackie Groenen
Số VT Quốc gia Cầu thủ
15 HV Cộng hòa Ireland Diane Caldwell
16 Đan Mạch Signe Bruun (Cho mượn từ Lyon đến 30 tháng 6 năm 2022)
17 HV Tây Ban Nha Ona Batlle
18 Scotland Kirsty Hanson
20 HV Scotland Kirsty Smith
21 HV Anh Millie Turner
23 Anh Alessia Russo
24 Wales Carrie Jones
27 TM Anh Mary Earps
32 TM Anh Sophie Baggaley
37 TV Anh Lucy Staniforth
TV Anh Jade Moore

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Anh Emily Ramsey (tại Birmingham City đến 30 tháng 6 năm 2022)[25]
22 TM Anh Fran Bentley (tại Bristol City đến 30 tháng 6 năm 2022)[26]
25 HV Anh Tara Bourne (tại Sheffield United đến 30 tháng 6 năm 2022)[27]

Học viện bóng đá nữ Manchester United[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình U21[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 TV Anh Rebecca May
28 TV Anh Annie Hutchings
31 Anh Maria Edwards
33 HV Anh Poppy Lawson
34 HV Anh Emma Taylor
35 HV Anh Sasha McTiffin
36 HV Anh Jessica Simpson
38 Na Uy Karna Solskjær
40 HV Scotland Niamh Murphy
Số VT Quốc gia Cầu thủ
41 Anh Keira Barry
42 HV Wales Izzy Reidford
43 Anh Eleanor Ashton
45 TV Anh Ella Kinzett
46 Anh Alyssa Aherne
47 TV Anh Polly Watson
TV Anh Emily Brough
HV Anh Amaris Ince
TV Wales Megan Lewis

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
30 TV Wales Chloe Williams (dual registration with Blackburn Rovers)[28]
39 TM Wales Safia Middleton-Patel (dual registration with Blackburn Rovers)[28]

Lịch sử Nhà quản lí bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]

  • Anh Charlotte Healy (2019–nay)

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 29 tháng 7 năm 2021.
Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Anh Marc Skinner
Trợ lí huấn luyện viên Anh Martin Ho[29]
Huấn luyện viên thủ môn Anh Ian Willcock[30]
Huấn luyện viên hiệu suất Anh Elle Turner
Huấn luyện viên thể lực Anh Tommy Munday

Học viện[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Tên
Huấn luyện viên U21 Anh Charlotte Healy[31]

Các huấn luyện viên trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cập nhật tới ngày 5 tháng 3 năm 2022. Chỉ các trận đấu chính thức mới được tính.

Danh sách các huấn luyện viên Manchester United W.F.C.
Hình ảnh Tên Quốc tịch Từ Đến P W D L GF GA Win% Danh hiệu Ghi chú
Stoney, CaseyCasey Stoney  Anh 8 tháng 6 năm 2018 16 tháng 5 năm 2021 &000000000000007700000077 &000000000000005200000052 &00000000000000060000006 &000000000000001900000019 &0000000000000213000000213 &000000000000006000000060 0&000000000000006753000067,53 1 FA Women's Championship [9][32]
Skinner, MarcMarc Skinner  Anh 29 tháng 7 năm 2021 hiện tại &000000000000002300000023 &000000000000001200000012 &00000000000000060000006 &00000000000000050000005 &000000000000004500000045 &000000000000002700000027 0&000000000000005217000052,17 [33]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Các mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả của giải đấu và cúp theo mùa
Mùa giải Giải đấu FA Women's Cup FA WSL Cup Ghi bàn nhiều nhất[nb 1]
Phân hạng P W D L GF GA Pts Pos Tên cầu thủ Số bàn thắng
2018–19 Championship 20 18 1 1 98 7 55 Vô địch Tứ kết Bán kết Jessica Sigsworth 18
2019–20 FA WSL 14 7 2 5 24 12 23 Thứ 4 Vòng 4 Bán kết James, LaurenLauren James 9
2020–21 FA WSL 22 15 2 5 44 20 47 Thứ 4 Vòng 5 Vòng bảng Toone, EllaElla Toone 10

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Số bàn thắng được tính trong (FA Women's Championship, FA Women's CupFA WSL Cup.)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Staff writer (ngày 28 tháng 5 năm 2018). “Manchester United get Women's Championship licence; West Ham join top flight”. BBC Sport. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ a b c Staff writer (ngày 29 tháng 5 năm 2018). “Manchester United get Women's Championship licence”. ITV News. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ a b Wigmore, Tim. “Why Do Manchester United Still Not Have a Women's Team?”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ News, Manchester Evening (20 tháng 6 năm 2005). 'United gave us a water bottle and then they dumped us'. Manchester Evening News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ “United abandon women's game to focus on youth”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 21 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ Sports staff (ngày 22 tháng 3 năm 2018). “Manchester United announce women's team and apply to join Women's Super League”. The Independent. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ Leighton, Tony (ngày 21 tháng 2 năm 2005). “United abandon women's game to focus on youth”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Moore, Glenn (ngày 22 tháng 3 năm 2018). “Manchester United take vital step forward in announcing women's team - but there's still work to be done”. The Independent. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ a b Boswell, Zinny (ngày 8 tháng 6 năm 2018). “Casey Stoney named Manchester United women's head coach”. Sky Sports. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ “Lizzie Arnot: Scotland cap hails 'amazing' late goal for Manchester United Women”. BBC Sport. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ Kelly, Ciaran (ngày 9 tháng 9 năm 2018). “Manchester United transfer news LIVE Pogba discusses Barcelona transfer as Man Utd Women thrash Aston Villa Ladies 12–0”. Manchester Evening News. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ Garry, Tom (ngày 17 tháng 4 năm 2019). “Manchester United Women promoted after 5-0 victory over Aston Villa Ladies”. BBC Sport. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ a b “Man Utd Women 7-0 Crystal Palace Ladies: Women's Championship title sealed by win”. BBC Sport. ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ Bonsu, Benny (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “The winners from the 21st annual FA Women's Football Awards”. givemesport.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ “Record crowd watch City women win Manchester derby”. Reuters (bằng tiếng Anh). 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ “Man Utd Women v Man City Women match report 25 January 2020”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ “Womens match report Man United 0 Chelsea 1 Continental League Cup”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ “James scores in historic Old Trafford win”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ “Casey Stoney to leave role as Man Utd Women Head Coach”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ “Skinner appointed as Women's head coach”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ Duncker, Charlotte (ngày 18 tháng 6 năm 2018). “Manchester United Women's team set to make surprise transfer announcements”. Manchester Evening News. MEN Media. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ “Manchester United Women venue update for FA Cup clash against London Bees”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh).
  24. ^ “Man Utd Women Player Profiles”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ “Ramsey signs new deal ahead of loan move”. Manchester United (Thông cáo báo chí). 6 tháng 8 năm 2021.
  26. ^ “Bentley is a Robin”. Bristol City. 6 tháng 8 năm 2021.
  27. ^ “Tara Bourne signs first professional deal ahead of loan move”. Manchester United (Thông cáo báo chí). 28 tháng 8 năm 2021.
  28. ^ a b “Safia and Chloe are both Blues”. Blackburn Rovers FC.
  29. ^ “UNITED WOMEN APPOINT MARTIN HO AS ASSISTANT COACH”. Manchester United. 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ Theivam, Kieran (19 tháng 9 năm 2019). 'Don't be nice. You want it more than them' — a day with Manchester United Women”. The Athletic. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Healy
  32. ^ “All 2018–19”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ “Marc Skinner appointed as United Women head coach”. Manchester United (Thông cáo báo chí). 29 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Website chính thức (tiếng Ả Rập) (tiếng Trung) (tiếng Anh) (tiếng Pháp) (tiếng Nhật) (tiếng Hàn) (tiếng Tây Ban Nha)