Meiacanthus grammistes

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Meiacanthus grammistes
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Meiacanthus
Loài (species)M. grammistes
Danh pháp hai phần
Meiacanthus grammistes
(Valenciennes, 1836)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Blennechis grammistes Valenciennes, 1836
  • Petroskirtes temminckii Bleeker, 1852

Meiacanthus grammistes là một loài cá biển thuộc chi Meiacanthus trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh grammistes bắt nguồn từ grámmatos (γράμματος) trong tiếng Hy Lạp cổ đại với nghĩa là "chữ cái, ký tự", hàm ý đề cập đến 3 sọc đen trên đầu và thân của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ quần đảo Ryukyu, M. grammistes có phân bố trải dài về phía nam đến Tây Úcrạn san hô Great Barrier (Úc), băng qua khu vực Đông Nam Á, về phía đông đến quần đảo Carolinequần đảo Solomon.[1]Việt Nam, M. grammistes được ghi nhận tại cồn Cỏ (Quảng Trị) - hòn Sơn Chà (Thừa Thiên Huế),[3] cù lao Chàm (Quảng Nam),[4] vịnh Nha Trang,[5] bờ biển Ninh Thuận,[6] cù lao Câu (Bình Thuận).[7]

M. grammistes sống trên các rạn san hô ngoài khơi và trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 20 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở M. grammistes là 11 cm.[8]

Loài này có màu trắng với 3 dải sọc đen: sọc trên cùng từ đỉnh đầu dọc lưng đến cuối vây lưng, sọc giữa từ mõm đến cuống đuôi, sọc dưới cùng từ hàm dưới đến hết vây hậu môn. Thường có các vệt đốm đen ở thân sau, có thể chồng lên sọc giữa và dưới, đối với cá thể lớn thì các chấm xuất hiện giữa các sọc đen. Vây lưng có sọc đen, đứt đoạn thành các đốm ở phía cuối. Vây hậu môn có đốm hoặc không. Vùng màu vàng trên đỉnh đầu lan rộng sang một phần thân trước và vây lưng. Chỉ cá đực trưởng thành là có sự phát triển ở hai thùy đuôi ngoài cùng.[9]

Số gai vây lưng: 3–5; Số tia vây lưng: 25–28; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ngực: 13–16.[9]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng của M. grammistes có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[8] Trong một thí nghiệm, cá sinh sản đều đặn 8–10 ngày một lần, sức sinh sản dao động từ 500–4.200 trứng mỗi lần đẻ.[10]

M. grammistes có tuyến nọc độcrăng nanh.[11] Trong một thí nghiệm, nọc độc của M. grammistes gây ra tác dụng ức chế rõ rệt đối với huyết áp trung bình của chuột được gây mê, nhưng không có tác dụng đáng kể đến nhịp tim của chuột.[12]

M. grammistes là loài kiểu mẫu để cá mào gà Petroscirtes breviceps, cá sơn Cheilodipterus nigrotaeniatus và cá lượng con Scolopsis bilineata bắt chước kiểu hình. Những loài không độc cải trang giống loài có độc như vậy được gọi là bắt chước kiểu Bates.[13]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

M. grammistes được đánh bắt trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Williams, J. T. (2014). Meiacanthus grammistes. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342154A48389543. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342154A48389543.en. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Trung Hiếu (2022). “Hiện trạng cá rạn san hô vùng biển ven bờ Bắc Trung Bộ” (PDF). Hội nghị Biển Đông 2022: 181–196.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  6. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Meiacanthus grammistes trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  9. ^ a b Smith-Vaniz, William (1976). Saber-Toothed Blennies, Tribe Nemophini (Pisces: Blennidae). Academy of Natural Sciences. ISBN 978-1-4223-1925-3.
  10. ^ Kien, Nguyen Trung; Zeng, Chaoshu (2019). “Reproductive behavior and larval development of the striped blenny Meiacanthus grammistes (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 19 (4A): 183–189. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14591. ISSN 1859-3097.
  11. ^ Smith, William Leo; Wheeler, Ward C. (2006). “Venom evolution widespread in fishes: a phylogenetic road map for the bioprospecting of piscine venoms” (PDF). The Journal of Heredity. 97 (3): 206–217. doi:10.1093/jhered/esj034. ISSN 0022-1503. PMID 16740627.
  12. ^ Casewell, Nicholas R.; Visser, Jeroen C.; Baumann, Kate; Dobson, James; Han, Han; Kuruppu, Sanjaya; Morgan, Michael; Romilio, Anthony; Weisbecker, Vera (2017). “The Evolution of Fangs, Venom, and Mimicry Systems in Blenny Fishes”. Current Biology. 27 (8): 1184–1191. doi:10.1016/j.cub.2017.02.067. ISSN 0960-9822.
  13. ^ John E. Randall (2005). “A Review of Mimicry in Marine Fishes” (PDF). Zoological Studies. 44 (3): 299–328. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2021.