Neopomacentrus taeniurus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neopomacentrus taeniurus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neopomacentrus
Loài (species)N. taeniurus
Danh pháp hai phần
Neopomacentrus taeniurus
(Bleeker, 1856)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus taeniurus Bleeker, 1856
  • Glyphisodon amboinensis Bleeker, 1857
  • Glyphidodon cochinensis Day, 1865
  • Pomacentrus rathbuni Jordan & Snyder, 1901
  • Pomacentrus inhacae Smith, 1955

Neopomacentrus taeniurus là một loài cá biển thuộc chi Neopomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: taenio ("dải sọc") và oura ("đuôi"), hàm ý đề cập đến hai dải đen trên thùy đuôi của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. taeniurus là một trong bốn loài cá thia chỉ sống ở môi trường nước lợnước ngọt, và ba loài còn lại là Neopomacentrus aquadulcis, Pomacentrus taeniometoponStegastes otophorus.[3]

N. taeniurus có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Chúng được ghi nhận dọc theo đường bờ biển Đông Phi, Ấn ĐộSri Lanka, khu vực Đông Nam Á, tiểu vùng Melanesia (trừ Fiji), vùng biển phía đông bắc Úc, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan.[1]

Môi trường sống của loài này là ở vùng rừng ngập mặn, cửa sông và những vùng nước lợ gần biển, độ sâu đến 10 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở N. taeniurus là 10 cm.[4] Thân của N. taeniurus có màu nâu xám. Phần phía sau vây lưng và vây hậu môn có màu vàng. Vây đuôi cũng màu vàng nhưng sẫm đen ở hai thùy. Vây ngực có một đốm đen ở gốc.[5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. taeniurus là các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Jenkins, A.; Myers, R.; Rocha, L. A. (2012). Neopomacentrus taeniurus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T181116A1700196. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T181116A1700196.en. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neopomacentrus taeniurus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ a b Martin F. Gomon. “Freshwater Demoiselle, Neopomacentrus taeniurus (Bleeker 1856)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.