Nhan Hạnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nhan Hạnh (tiếng Trung: 顏幸; bính âm: Yan Xing; 505 TCN - ?)[1], hay Nhan Tân (tiếng Trung: 顏辛; bính âm: Yan Xin)[2], tự Tử Liễu (子柳)[1] hay Liễu (柳)[2], tôn xưng Nhan Tử (颜子) người nước Lỗ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Sử ký sách ẩn của Tư Mã Trinh dẫn lại Khổng Tử gia ngữ, Nhan Hạnh nhỏ hơn Khổng Tử 46 tuổi[3]. Năm 72, thời Hán Minh Đế, Nhan Tổ được phối thờ trong Khổng miếu.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]