Thi Chi Thường

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thi Chi Thường (tiếng Trung: 施之常; bính âm: Shi Zhichang)[1], hay Thi Tử Thường (tiếng Trung: 施子常)[2], tự Tử Hằng (子恒)[1], tôn xưng Thi Tử (施子), người Tưu Ấp[3], nước Lỗ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đời của Thi Chi Thường không được ghi chép lại. Theo cộng đồng họ Thi tại Trung Quốc thì cha của Thi Chi Thường là Đoan Thời (端时), xưng là Đại Thi thị (大施氏), vì thế Thi Chi Thường được gọi là Tiểu Thi thị (小施氏); con trai của Thi Chi Thường là Kỳ Hữu (示右), làm đại phu nước Lỗ; Thi Nại Am là hậu duệ của Thi Chi Thường.

Năm 72, thời Hán Minh Đế, Thi Chi Thường được phối thờ trong Khổng miếu.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Tư Mã Thiên, Sử ký, Trọng Ni đệ tử liệt truyện.
  2. ^ Vương Túc, Khổng Tử gia ngữ, quyển 9.
  3. ^ Ấp Tưu (陬邑), nay thuộc Khúc Phụ, Sơn Đông, tương truyền là nơi sinh của Khổng Tử.