Phó Chủ tịch Quốc hội Lào

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phó Chủ tịch Quốc hội
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
ຮອງປະທານ ສະພາແຫ່ງຊາດ ສາທາລະນະລັດ ປະຊາທິປະໄຕ ປະຊາຊົນລາວ
Quốc huy Lào
Thành viên củaQuốc hội Lào
Báo cáo tớiChủ tịch Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Quốc hội
Bổ nhiệm bởiQuốc hội
Người đầu tiên nhậm chứcSisomphon Lovansay
Sithon Kommadam
Faidang Lombelyao
Khamsouk Keola
Thành lập2/12/1975
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Lào
Hiến pháp

Phó Chủ tịch Quốc hội Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (tiếng Lào: ຮອງປະທານ ສະພາແຫ່ງຊາດ ສາທາລະນະລັດ ປະຊາທິປະໄຕ ປະຊາຊົນລາວ), còn được gọi là Phó Chủ tịch Quốc hội Lào (tiếng Lào: ຮອງປະທານ ສະພາແຫ່ງຊາດ ລາວ) là chức vụ lãnh đạo cao cấp của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Phó Chủ tịch Quốc hội có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, điều hành công việc và chịu trách nhiệm về các công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. Là chủ tọa các phiên họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.

Chủ tịch Quốc hội cử ra một Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc một Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội thay mặt Chủ tịch Quốc hội trong trường hợp vắng mặt. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội không thực hiện được nhiệm vụ thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội bầu ra một Phó Chủ tịch Quốc hội tạm quyền Chủ tịch Quốc hội cho đến khi Quốc hội nhóm họp để bầu ra Chủ tịch Quốc hội mới.

Phó Chủ tịch Quốc hội được thiết lập từ năm 1992. Trước đó được gọi là Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Tối cao.

Phó Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quốc hội tại kỳ họp khai mạc của Quốc hội. Có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội và không giới hạn nhiệm kỳ. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Danh sách Phó Chủ tịch Quốc hội[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Quốc hội khóa Phó Chủ tịch
Quốc hội
Bổ nhiệm Miễn nhiệm Chủ tịch Quốc hội Ghi chú
1 I Sisomphon Lovansay 12/1975 3/1989 Souphanouvong
(đến 10/1986)
2 Sithon Kommadam 12/1975 3/1989
3 Faidang Lombelyao 12/1975 3/1989
4 Khamsouk Keola 12/1975 3/1989
5 II Thongsing Thammavong 3/1989 12/1992 Nouhak Phoumsavanh
6 III Khambou Sounisai 12/1992 12/1997 Samane Viyaket
7 Vongphet Saikeuyachongtoua 12/1992 12/1997
6 IV Khambou Sounisai 12/1997 2/2002 Samane Viyaket
7 Vongphet Saikeuyachongtoua 12/1997 2/2002
8 Onchan Thammavong 12/1997 2/2002 Nữ phó chủ tịch Quốc hội đầu tiên
9 V Pany Yathotou 2/2002 4/2006 Samane Viyaket
9 VI Pany Yathotou 4/2006 12/2010 Thongsing Thammavong
(đến 12/2010)
Pany Yathotou
(từ 12/2010)
10 Saysomphone Phomvihane 4/2006 4/2011
10 VII Saysomphone Phomvihane 4/2011 3/2016 Pany Yathotou
11 Somphanh Phengkhammy 4/2011 3/2016
12 VIII Sengnouan Xayalath 3/2016 3/2021 Pany Yathotou
11 Somphanh Phengkhammy 3/2016 3/2021
13 Bounpone Bouttanavong 3/2016 3/2021
14 Sisay Leudetmounsone 3/2016 3/2021
15 IX Sounthone Xayachak 3/2021 nay Saysomphone Phomvihane
16 Chaleun Yiapaoher 3/2021 nay
17 Sommad Pholsena 3/2021 nay
18 Khambay Damlath 3/2021 nay
19 Souvone Leuangbounmy 3/2021 nay
Nguồn:
[1]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ປະຫວັດຄວາມເປັນມາຂອງສະພາແຫ່ງຊາດ” [Lịch sử Quốc hội]. Quốc hội Lào. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.