Polylepion russelli
Polylepion russelli | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Polylepion |
Loài (species) | P. russelli |
Danh pháp hai phần | |
Polylepion russelli (Gomon & Randall, 1975) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Polylepion russelli là một loài cá biển thuộc chi Polylepion trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1975.
Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]
Ban đầu, P. russelli được xếp vào chi Bodianus, nhưng sau đó đã được chuyển sang chi Polylepion[2]. Mẫu gốc được thu thập ở ngoài khơi đảo Oahu (quần đảo Hawaii)[3].
Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
Danh pháp của loài cá này được đặt theo tên của Peter E. Russell, người đã thu thập mẫu gốc và gửi nó đến Bảo tàng Bishop ở Hawaii[4].
Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]
P. russelli có phạm vi phân bố rải rác ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài này đã được ghi nhận tại những vị trí sau: quần đảo Ryukyu (Nhật Bản); quần đảo Mariana (bao gồm cả Guam); quần đảo Hawaii và đảo Johnston; Samoa thuộc Mỹ; quần đảo Société[1]. Năm 2013, P. russelli được phát hiện ở Réunion, mở rộng phạm vi của loài này đến Ấn Độ Dương[5].
P. russelli sống gần các rạn san hô ở vùng nước khá sâu, được ghi nhận trong khoảng từ 100 đến 353 m[1].
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở P. russelli là 25 cm[6]. Màu sắc khi còn sống của loài này được cho là giống với Sagittalarva inornata ở Đông Nam Thái Bình Dương: cơ thể màu đỏ hồng với các dải sọc vàng. Chúng khác nhau ở điểm, P. russelli có tới 3 dải sọc ngang màu vàng ở hai bên thân, trong khi S. inornata chỉ có 2 dải[7]. Cá con (khoảng 10 cm) có một đốm đen viền trắng nổi bật ở gốc trên của vây đuôi; ở cá thể trưởng thành, đốm này có màu đỏ và mờ dần theo độ tuổi[8] (tương tự với loài họ hàng gần nhất của nó, Polylepion cruentum).
Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 18[3].
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c A. Bertoncini (2010). “Polylepion russelli”. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187777A8627637. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187777A8627637.en. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
- ^ M. F. Gomon; J. E. Randall (1978). “Review of the Hawaiian fishes of the labrid tribe Bodianini”. Bulletin of Marine Science. 28 (1): 32–48.
- ^ a b M. F. Gomon; J. E. Randall (1975). “A new deep-water fish of the labrid genus Bodianus from Hawaii and the Ryukyu Islands” (PDF). Bulletin of Marine Science. 25 (3): 443–444.
- ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
- ^ P. Béarez (2013). “Polylepion russelli (Labridae), a trans-Indo-Pacific species” (PDF). Cybium. 37 (4): 305–306.
- ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Polylepion russelli trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
- ^ C. C. Baldwin; J. E. Mccosker (2001). “Wrasses of the Galapagos Islands, with the description of a new deepwater species of Halichoeres (Perciformes: Labridae)” (PDF). Revista de Biologia Tropical. 49 (1): 99.
- ^ J. E. Randall (1985). “Annotated Checklist of the Fishes of Johnston Island” (PDF). Pacific Science. 39 (1): 60.