Pomacentrus imitator

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus imitator
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. imitator
Danh pháp hai phần
Pomacentrus imitator
(Whitley, 1964)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pseudopomacentrus imitator Whitley, 1964

Pomacentrus imitator là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1964.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trong tiếng Latinh có nghĩa là "bắt chước", hàm ý có lẽ đề cập đến sự tương đồng giữa loài cá này với Chromis chrysura.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. imitator có phạm vi phân bố giới hạn ở biển San Hô. Những ghi nhận trước đây của loài này ở Nam Thái Bình Dương đã được xác định là những loài riêng biệt, là Pomacentrus nigriradiatus (ở Nouvelle-CalédonieRotuma) và Pomacentrus flavioculus (FijiTonga).[2]

P. imitator sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến 15 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. imitator là 11 cm.[3] Cơ thể có màu xanh lam xám. Vảy cá có viền đen tạo thành kiểu hình mắt lưới trên thân của chúng. Gốc vây ngực có đốm đen lớn. Vây đuôi có màu trắng và không có vòng màu vàng tươi bao quanh đồng tử như P. flavioculus, và P. flavioculus có màu vàng ở vây đuôi.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[6]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

P. imitator thuộc phức hợp loài Pomacentrus philippinus vì cùng có chung kiểu hình mắt lưới trên thân, được tạo bởi các đường viền đen của vảy.[2][7]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. imitatortảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Pertiwi, Putu D. (2017). Pomacentrus flavioculus, a new species of damselfish from Fiji and Tonga (Teleostei: Pomacentridae)” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 28: 22–33. doi:10.5281/zenodo.896910.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus imitator trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  4. ^ Pomacentrus imitator Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ Bray, D. J. (2017). “Imitator Damsel, Pomacentrus imitator (Whitley 1964)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 278. ISBN 978-0824818951.
  7. ^ Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Pertiwi, Putu D. (2017). “Descriptions of four new species of damselfishes (Pomacentridae) in the Pomacentrus philippinus complex from the tropical western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 25: 47–76. doi:10.5281/zenodo.317395.