Pomacentrus nagasakiensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus nagasakiensis
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. nagasakiensis
Danh pháp hai phần
Pomacentrus nagasakiensis
Tanaka, 1917
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus arenarius Allen, 1987

Pomacentrus nagasakiensis là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1917.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên gọi của tỉnh Nagasaki (Nhật Bản), nơi mà mẫu định danh của loài này mua được từ một chợ cá (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ MaldivesSri Lanka, phạm vi của P. nagasakiensis trải dài vùng biển các nước Đông Nam Á đến các đảo quốc thuộc Melanesia ở phía đông, giới hạn ở phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bảnđảo Jeju (Hàn Quốc),[2] xa hơn ở phía nam đến Úc.[3] Tại Việt Nam, loài này được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Khánh HòaNinh Thuận,[4][5] cù lao Chàm[6]Côn Đảo.[7]

P. nagasakiensis sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ và trong các đầm phá, thường gần những cụm san hô mềm trên nền đáy cát ở độ sâu đến 60 m.[8]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. nagasakiensis là 11 cm.[3] Cơ thể có màu nâu xám đến nâu sẫm; đốm đen lớn nổi bật bao quanh gốc vây ngực; chóp các tia gai vây lưng có màu đen. Cá con màu xanh lam thẫm với đốm đen lớn viền xanh óng.[9]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. nagasakiensis bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Chúng thường bơi thành những nhóm nhỏ. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Jeong Rak Koh; Jung Goo Myoung; Yong Uk Kim (1997). “Morphological Study on the Fishes of the Family Pomacentridae I. A Taxonomical Revision of the Family Pomacentridae (Pisces; Perciformes) from Korea” (PDF). The Korean Journal of Systematic Zoology. 13 (2): 173–192.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus nagasakiensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Capuli, Estelita Emily; Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Pomacentrus nagasakiensis Tanaka, 1917”. FishBase. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ Bray, D. J. (2020). “Blue-scribbled Damsel, Pomacentrus nagasakiensis Tanaka 1917”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ Pomacentrus nagasakiensis Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.