Sông Opir

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Opir
Sông Opir gần làng Hrebeniv, 2008
Sông Opir trên bản đồ tỉnh Lviv
nguồn
nguồn
cửa
cửa
Vị trí trên bản đồ tỉnh Lviv, Ukraina
Tên địa phươngО́пір (tiếng Ukraina)
Vị trí
Quốc giaUkraina
TỉnhLviv
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồn 
 • vị trígần Oporets (uk)[2]
 • tọa độ48°47′49,6″B 23°17′14,3″Đ / 48,78333°B 23,28333°Đ / 48.78333; 23.28333
 • cao độ975 m (3.199 ft)
Cửa sôngStryi
 • vị trí
gần Verkhnie Synovydne[3]
 • tọa độ
49°06′45″B 23°35′40,9″Đ / 49,1125°B 23,58333°Đ / 49.11250; 23.58333
 • cao độ
370 m (1.210 ft)
Độ dài58 km (36 mi)[1]
Diện tích lưu vực843 km2 (325 dặm vuông Anh)[1]
Đặc trưng lưu vực
Lưu trìnhStryiBản mẫu:PDniester

Opir (tiếng Ukraina: О́пір) là một sông tại Ukraina, chảy qua huyện Stryi của tỉnh Lviv. Đây là một phụ lưu hữu ngạn của sông Stryi (lưu vực sông Dniester).

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Sông Opir khởi nguồn tại sườn đông của núi Velykyi Yavirnyk thuộc rặng Verkhovynskyi, phía nam làng Oporets.[2] Sông chảy giữa các ngọn núi của dãy Skole Beskid (thuộc dãy núi Karpat), chủ yếu theo hướng đông bắc và bắc. Opir chảy vào sông Stryi giữa thị trấn Verkhnie Synovydne và làng Mezhybrody.

Sông Opir dài 58 kilômét (36 mi), diện tích lưu vực là 843 km2 (325 dặm vuông Anh).[1] Độ dốc trung bình của sông là 10,4 m/km (55 ft/mi).[1] Sông chảy trong một thung lũng hình chữ V, có chiều rộng thay đổi từ 150 m (490 ft) đến 300 m (980 ft) tại hạ du.[1] Vùng bãi bồi nằm ở hai bên bờ, đôi khi nằm ở một bên, có chiều rộng thay đổi từ 30 mét (98 ft) đến 425 mét (1.394 ft). Sườn của thung lũng sông dốc và đôi khi là đầm lầy. Dưới lòng sông là đá, rộng từ 10 mét (33 ft) đến 80 mét (260 ft), và độ sâu từ 0,2 mét (7,9 in) đến 1,2 mét (3 ft 11 in). Đáy sông thường là lớp đá cuội thuộc loại sa thạch Karpat. Sông cung cấp nước cho các khu dân cư, và tưới nước cho đất nông nghiệp.

Gần đây, sông trở nên nổi tiếng đối với các du khách yêu thích môn thể thao chèo xuồng.[4] Vào mùa xuân, có thể chèo xuồng trên sông từ làng Slavske, và vào mùa hè do khi ít nước hơn nên bắt đầu từ thành phố Skole.

Phụ lưu[sửa | sửa mã nguồn]

Phụ lưu của sông Opir gồm tám sông nhỏ và 31 suối với tổng chiều dài 94,3 kilômét (58,6 mi) và diện tích dòng chảy 21,9 hécta (54 mẫu Anh)

Khu định cư[sửa | sửa mã nguồn]

Một số khu định cư nằm ven sông (theo thứ tự từ đầu nguồn đến cửa sông): Oporets (uk), Lavochne, Ternavka, Slavske, Tukhlia, Hrebeniv, Skole, Dubyna, Verkhnie Synovydne.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Anna Hryhorivna Lutsyk, Pavlo Volodymyrovych Bosak (2019). “Антропогенне забруднення річок смт. Славське” [Anthropogenic pollution of rivers in the town of Slavske] (PDF). Проблеми та перспективи розвитку системи безпеки життєдіяльності (bằng tiếng Ukraina): 163–165.
  2. ^ a b Prykhodko, M. M.; Romaniuk, V. V.; Kukhtar, D. V.; Bodnaruk, I. L.; Adamovych, M. V. (2020). “Use of geoinformation technology to study the structure and morphometric parameters of river basins”. Geoinformatics: Theoretical and Applied Aspects 2020: 1–5. doi:10.3997/2214-4609.2020geo014.
  3. ^ Saul Bernard Cohen, Saul Cohen (2008). “Verkhnye Syn'ovydne”. The Columbia Gazetteer of the World: A to G. tr. 4092. ISBN 9780231145541.
  4. ^ N.Ye. Pankiv, O.R. Roik (2019). “Greenways as a model for the development of sustainable tourism in the Lviv region”. Journal of Geology, Geography and Geoecology. 28 (1). doi:10.15421/111917. ISSN 2617-2909.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]