Samrong (huyện)

Samrong
สำโรง
Số liệu thống kê
Tỉnh: Ubon Ratchathani
Văn phòng huyện: Samrong
15°0′30″B 104°46′56″Đ / 15,00833°B 104,78222°Đ / 15.00833; 104.78222
Diện tích: 416 km²
Dân số: 51.959 (2005)
Mật độ dân số: 124,9 người/km²
Mã địa lý: 3422
Mã bưu chính: 34360
Bản đồ
Bản đồ Ubon Ratchathani, Thái Lan với Samrong

Samrong (tiếng Thái: สำโรง) là một huyện (amphoe) ở phía tây của tỉnh Ubon Ratchathani, đông bắc Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (king amphoe) Samrong đã được lập ngày 15 tháng 4 năm 1985, khi 6 tambon Samrong, Khok Kong, Nong Hai, Kho Noi, Non Ka Len và Khok Sawang được tách ra từ Warin Chamrap.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày 9 tháng 5 năm 1992.[2]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Warin Chamrap, Det Udom của tỉnh Ubon Ratchathani, Non KhunKanthararom của tỉnh Sisaket.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 9 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 111 làng (muban). Không có khu vực đô thị, có 9 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Samrong สำโรง 15 6.690
2. Khok Kong โคกก่อง 17 5.703
3. Nong Hai หนองไฮ 12 6.250
4. Kho Noi ค้อน้อย 17 7.678
5. Non Ka Len โนนกาเล็น 12 7.563
6. Khok Sawang โคกสว่าง 12 7.905
7. Non Klang โนนกลาง 10 4.366
8. Bon บอน 7 3.268
9. Kham Pom ขามป้อม 9 2.536

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอวารินชำราบ จังหวัดอุบลราชธานี ตั้งเป็นกิ่งอำเภอสำโรง” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 102 (47 ง): 1842. ngày 16 tháng 4 năm 1985. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอสอยดาว อำเภอโพนสวรรค์ อำเภอบางขัน อำเภอหว้านใหญ่ อำเภอเมืองปาน อำเภอภูหลวง อำเภอโคกศรีสุพรรณ และอำเภอสำโรง พ.ศ. ๒๕๓๕” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 109 (45 ก): 27–29. ngày 9 tháng 4 năm 1992. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]