So What (bài hát của Pink)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"So What"
Bài hát của Pink từ album Funhouse
Phát hành11 tháng 8 năm 2008 (2008-08-11)
Định dạng
Thu âm2008
Thể loạiPop rock
Thời lượng3:35
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtMartin
Video âm nhạc
"So What" trên YouTube

'So What' là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Pink nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Funhouse (2008). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 8 năm 2008 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi LaFace RecordsZomba Label Group. Bài hát được đồng viết lời bởi Pink, Max MartinShellback, những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của cô, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Martin. Đây là một bản pop rock với nội dung đề cập đến những cuộc phiêu lưu của một người phụ nữ sau khi cô chia tay chồng, vốn được lấy cảm hứng từ sự ly thân giữa Pink với chồng của mình là tay đua xe Carey Hart, người cô đã kết thân vào năm 2006, diễn ra sáu tháng trước khi bài hát được phát hành. Tuy nhiên, nữ ca sĩ xác nhận rằng cặp đôi đã quay lại vào năm 2010 sau một khoảng thời gian nỗ lực hàn gắn, và cô cảm thấy thật "buồn cười" khi phải trình diễn bài hát khi có chồng ngồi ở hàng ghế khán giả.

Sau khi phát hành, "So What" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu mạnh mẽ và quyền lực cũng như quá trình sản xuất của nó, nhưng cũng có nhiều ý kiến cho rằng bài hát khá trẻ con và thô lỗ. Tuy nhiên, nó đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2008 cho Bài hát gây nghiện nhất và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, "So What" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Pink tại đây. Ngoài ra, nó còn là đĩa đơn quán quân đầu tiên của cô dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn, đồng thời trở thành đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của cô tại đây với hơn 4.6 triệu bản.

Video ca nhạc cho "So What" được đạo diễn bởi cộng tác viên lâu năm của cô Dave Meyers, trong đó Pink hóa thân thành một cô gái nổi loạn và đang uống rượu trong khi lái một chiếc máy cắt cỏ, sau đó cô đã chặt phá cây, quậy phá thảm đỏ và nhiều hoạt động khác. Ngoài ra, video còn xen kẽ với những hình ảnh nữ ca sĩ trình diễn trên sân khấu, bên cạnh sự xuất hiện đặc biệt của Carey. Nó đã liên tục nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1, cũng như gặt hái một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2009 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ. Để quảng bá bài hát, Pink đã trình diễn "So What" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Today, Wetten, dass..?, giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 và giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2008, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như 90210, Alvin and the Chipmunks: The Squeakquel, CastlePretty Little Liars.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[1]
  1. "So What" – 3:35
  2. "Could've Had Everything" – 3:09
Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]
  1. "So What" – 3:35
  2. "So What" (không lời) – 3:35
  3. "Could've Had Everything" – 3:09
  4. "So What" (video ca nhạc) – 3:41

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[73] 6× Bạch kim 420.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[74] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[75] Vàng 15,000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[76] Bạch kim 15.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[77] Vàng 7,407[77]
Đức (BVMI)[78] Bạch kim 500.000^
New Zealand (RMNZ)[79] Bạch kim 15.000*
Thụy Điển (GLF)[80] Vàng 10.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[81] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[83] Bạch kim 619,000[82]
Hoa Kỳ (RIAA)[85] 4,624,000[84]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “P!NK – So What”. Discogs. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “P!NK – So What”. Discogs. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ "Australian-charts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  4. ^ "Austriancharts.at – P!nk – So What" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ "Ultratop.be – P!nk – So What" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ "Ultratop.be – P!nk – So What" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ "P!nk Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 48. týden 2008.
  9. ^ "Danishcharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 30 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ "P!nk: So What" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  12. ^ "Lescharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  13. ^ "Musicline.de – Pink Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  15. ^ "Chart Track: Week 41, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "Italiancharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  17. ^ "P!nk Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ "Charts.nz – P!nk – So What" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  20. ^ “Portugal Digital Songs: Oct. 18, 2008 - Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 10 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2008. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ "Spanishcharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 25 tháng 3 năm 2011.
  24. ^ "Swedishcharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 25 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ "Swisscharts.com – P!nk – So What" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 25 tháng 3 năm 2024.
  26. ^ "Pink: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "P!nk Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "Pink Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Pink Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Pink Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "Pink Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  33. ^ “Die ultimative Chart Show | Hits des neuen Jahrtausends | Download”. RTL.de. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  34. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  35. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  36. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  44. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “I singoli più venduti del 2008” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Jahreshitparade 2009”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ “Rapports Annuels 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  63. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  64. ^ “Classement Singles – année 2009” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ “Jaarlijsten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ “Årslista Singlar – År 2009”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  69. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  72. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  73. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – P!nk – So What” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  75. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Pink – So What” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2009 to obtain certification.
  77. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Pink – So What” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  78. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Pink; 'So What')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Pink – So What” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  80. ^ “IFPI Sweden: 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  81. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('So What')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  82. ^ Myers, Justin (29 tháng 10 năm 2015). “Pink's Official Top 20 biggest selling songs”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Pink – So What” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập So What vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  84. ^ Paul Grein (17 tháng 8 năm 2013). “Week Ending Aug. 18, 2013. Songs: Perry Trumps Gaga”. Chart Watch.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Pink – So What” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]