Sparisoma viride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sparisoma viride
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Sparisoma
Loài (species)S. viride
Danh pháp hai phần
Sparisoma viride
(Bonnaterre, 1788)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus viridis Bonnaterre, 1788

Sparisoma viride là một loài cá biển thuộc chi Sparisoma trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1788.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "màu xanh lục", hàm ý đề cập đến màu sắc cơ thể của cá đực loài này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

S. viride được ghi nhận từ bờ biển bang Florida (Hoa Kỳ) và Bermuda trải dài đến bờ biển phía nam México và khắp vùng biển Caribe, bao gồm toàn bộ Antilles, giới hạn ở phía nam đến Venezuela[1].

Quần thể được cho là S. virideBrasil đã được xác định là loài Sparisoma amplum, một loài có hình tháikiểu hình khá giống nhau ở giai đoạn trung gian (cá cái) với S. viride[3]. Moura và cộng sự (2001) đã công nhận S. viride là một loài đặc hữu của Brasil dựa trên sự khác biệt về kiểu màu của cá đực[3] và phân tích di truyền bởi Robertson và cộng sự (2006)[4].

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

S. viride sống gần các rạn san hô và trong những thảm cỏ biển ở những khu vực nước trong, độ sâu đến ít nhất là 50 m[1].

Florida Keys, S. viride có mối quan hệ chặt chẽ san hô nhánh Porites porites, nhưng ở những nơi mà độ phủ san hô thấp, loài cá này được tìm thấy phổ biến ở những khu vực có sự phát triển phong phú của tảo Dictyota[5].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. viride có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 64 cm[6]. S. amplum đực trưởng thành không có vệt đốm màu vàng trên cuống đuôi và ở góc của nắp mang như S. viride đực[3].

Cá cái và cá đực đang lớn có màu nâu đỏ lốm đốm các mảng vảy trắng; vảy lớn. Bụng, vây hậu môn và vây ngực màu đỏ tươi. Vây lưng và nửa sau của vây đuôi có màu nâu đỏ; phần đuôi còn lại màu trắng[7][8]. Cá con có kiểu hình như cá cái, nhưng có thêm ba hàng đốm trắng dọc theo chiều dài cơ thể; đuôi có vạch trắng[7].

Cá đực trưởng thành có màu xanh lục lam với các dải chéo màu cam ở nửa trên của đầu. Một đốm màu vàng nằm ngay góc nắp mang và một đốm khác lớn hơn ở cuống đuôi. Có một dải màu vàng cam hình lưỡi liềm trên vây đuôi[7][8].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13[9].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

S. viride có thể sống đơn độc hoặc sống thành các nhóm nhỏ[1]. Cá đực có thể sống theo chế độ hậu cung, gồm nhiều con cá cái cùng sống trong lãnh thổ của một con cá đực trưởng thành[10].

Chế độ ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. viride chủ yếu là tảo mềm, đặc biệt là những loài tảo mọc trên chất nền là cacbonat (như san hô chết)[10]. Loài này cũng được quan sát là ăn cả san hô (như Montastraea annularis[6]) nhưng lại không ưa thích rong san hô, cho dù có tảo phát triển trên đó[10]. Loài này tạo ra một lượng lớn trầm tích đáng kể thông qua hoạt động làm xói mòn sinh học bằng cách sử dụng bộ hàm chắc khỏe và răng liên tục mọc lại để đào xới nền đáy biển[6].

Sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]

S. viride là loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực vào một thời điểm nào đó trong đời[6]. Sự chuyển giới xảy ra thường là do sự thiếu hụt số lượng cá đực trong một đàn[7].

Loài này sinh sản quanh năm, đỉnh điểm là vào những tháng mùa hè. Sau khoảng 25 giờ, trứng được thụ tinh sẽ nở ra cá ấu trùng[7].

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được đánh bắt trong ngành thương mại thủy sản[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e L. A. Rocha và cộng sự (2012). Sparisoma viride. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190734A17779745. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190734A17779745.en. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Moura và cộng sự, sđd, tr.513-515
  4. ^ D. R. Robertson và cộng sự (2006). “Mechanisms of speciation and faunal enrichment in Atlantic parrotfishes”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 40 (3): 795–807. doi:10.1016/j.ympev.2006.04.011.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Michelle J. Paddack; Su Sponaugle (2008). “Recruitment and habitat selection of newly settled Sparisoma viride to reefs with low coral cover” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 369: 205–212.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sparisoma viride trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  7. ^ a b c d e Cathleen Bester (biên tập). “Sparisoma viride”. Florida Museum. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ a b Sparisoma viride Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ John D. McEachran; Janice D. Fechhelm (1998). Fishes of the Gulf of Mexico, Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 544. ISBN 978-0292706347.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ a b c J. Henrich Bruggemann; Madeleine J. H. van Oppen; Anneke M. Breeman (1994). “Foraging by the stoplight parrotfish Sparisoma viride. I. Food selection in different, socially determined habitats” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 106: 41–55.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]