Teixeirichthys jordani

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Teixeirichthys jordani
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Phân họ (subfamilia)Pomacentrinae
Tông (tribus)Pomacentrini
Chi (genus)Teixeirichthys
Smith, 1953
Loài (species)T. jordani
Danh pháp hai phần
Teixeirichthys jordani
(Rutter, 1897)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus jordani Rutter, 1897
  • Pomacentrus polylepis Regan, 1908
  • Pomacentrus formosanus Fowler & Bean, 1922
  • Teixeirichthys mossambicus Smith, 1953

Teixeirichthys jordani là loài cá biển duy nhất thuộc chi Teixeirichthys trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1897.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ teixeirichthys được ghép từ tên của Gabriel M. Teixeira (1897 - 1973), Toàn quyền Mozambique, người đã nhiều lần giúp đỡ tác giả Smith trong những nghiên cứu của ông tại quốc gia này, và hậu tố ichthys có nghĩa là "cá".[2]

Từ định danh jordani được đặt tên của David Starr Jordan, giáo sư của Rutter, người đã giao bộ sưu tập cá từ Sán Đầu, Trung Quốc (bao gồm cả mẫu định danh của loài cá này) cho Rutter nghiên cứu.[2]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

T. jordani nằm trong nhóm chị em với các loài của chi Pristotis.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

T. jordani có phạm vi phân bố không liên tục ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, được ghi nhận ở một vài vị trí sau, bao gồm: Biển Đỏ, eo biển Mozambique, Seychelles,[1] bãi cạn Cargados Carajos (Mauritius), Ấn Độ, Sri Lanka,[4] đảo Đài Loan và bờ biển phía đông nam (Trung Quốc), vùng biển phía nam Nhật Bảnquần đảo Ryukyu, cũng như tại đảo Lord Howe (Úc).[5] Loài này cũng được tìm thấy ở Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận).[6]

T. jordani ưa sống ở những vùng biển có nền đáy cát và thảm cỏ biển,[3] độ sâu khoảng 4–50 m.[5][7]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở T. jordani là 14 cm.[5] T. jordani có màu xanh lam ánh bạc hoặc nâu xám.[8]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 27.[9]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của T. jordani chủ yếu là động vật phù du.[3] Loài này có thể hợp thành đàn lớn đến vài trăm cá thể và thường bơi ở tầng nước giữa.[1] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng bám chặt vào nền tổ.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Allen, G. R. & Gon, O. (2010). Teixeirichthys jordani. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154915A4666423. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154915A4666423.en. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  4. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  5. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Teixeirichthys jordani trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Tống Xuân Tám; Nguyễn Thị Kiều; Đỗ Khánh Vân (2016). “Thành phần loài cá biển thu ở cảng cá tại thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM. 9 (87): 93–112. doi:10.54607/hcmue.js.0.9(87).1441(2016). ISSN 2734-9918.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Ju, Peilong; Cheung, William W. L.; Lu, Zhenbin; Yang, Shengyun; Guo, Zhiming; Chen, Mingru; Xiao, Jiamei (2019). “Age, growth, and abundance fluctuation of Jordan's damsel, Teixeirichthys jordani (Actinopterygii: Perciformes: Pomacentridae), in the southern Taiwan Strait” (PDF). Acta Ichthyologica et Piscatoria. 49 (3): 243–250. doi:10.3750/aiep/02571. ISSN 0137-1592.
  8. ^ Teixeirichthys jordani Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (1986). Smiths' Sea Fishes. Springer. tr. 682. ISBN 978-3642828584.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)