Trần Băng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trần Băng
Chen Bing
陈冰
Sinh1 tháng 5, 1990 (34 tuổi)
Diên Cát, Cát Lâm, Trung Quốc
Quốc tịch Trung Quốc
Dân tộcHán
Học vịCử nhân khoa Âm nhạc đại chúng
Trường lớpNhạc viện Tứ Xuyên
Nghề nghiệpCa sĩ
Năm hoạt động2007–nay
Người đại diệnThe Voice of Dream
Phối ngẫu
Phó Thụy Đình (cưới 2012–2014)
Biệt danhVẻ đẹp băng giá
Danh hiệuÁ quân Bước nhảy hoàn vũ Trung Quốc 2015
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop tiếng Phổ thông
Công ty quản lýThe Voice of Dream
Bài hát tiêu biểuĐừng sợ yêu, Trận đánh...
Tên tiếng Trung
Phồn thể陳冰
Giản thể陈冰

Trần Băng (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1990), trước đây còn được gọi là "Trần Ky Ky"[1], là một nữ ca sĩ người Trung Quốc, cô từng tốt nghiệp Nhạc viện Tứ Xuyên. Năm 2014, tại mùa thứ ba của The Voice Trung Quốc trên sóng Đài truyền hình Chiết Giang, cô đã xếp thứ 4 trong đội Na Anh[2], và cuối cùng thất bại trước Trương Bích Thần và giành được vị trí thứ 8 chung cuộc. Có cha là chủ tịch của một tập đoàn lớn tại Trung Quốc[3] nên sự nghiệp của Trần đã thu hút được nhiều sự chú ý từ giới truyền thông và khán giả[4].

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sinh năm 1990 tại thành phố Diên Cát, tỉnh Cát Lâm, cha của cô là Trần Gia Tân (陈嘉新), chủ tịch của tập đoàn Hải Nam Ngân Đạt, có hơn 20 chi nhánh tại Trung Quốc.
  • Năm 1998, gia đình chuyển đến sống tại thành phố Hải Khẩu, tỉnh Hải Nam.
  • Cô ghi danh vào trường Trung học Hải Nam Hoa Kiều năm 2005, sau đó tốt nghiệp tại đây năm 2008[5].

Sự nghiệp và đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

  • Năm 2007, Trần tham gia cuộc thi "Star DreamWorks" của Đài truyền hình Hải Nam và vào được top 10 cùng giải "Giọng ca hay nhất".
  • Năm 2008, cô trúng tuyển chương trình đại học chuyên ngành âm nhạc đại chúng của Nhạc viện Tứ Xuyên (tốt nghiệp năm 2012).
  • Năm 2011, Trần tham gia cuộc thi "Hoa nở rộ" của Đài truyền hình Thanh Hải và giành được vị trí thứ 5 của nhóm Thành Đô và lọt top 10 tại khu vực phía Tây; ngay sau đó đĩa đơn "Đừng sợ yêu" được phát hành.
  • Năm 2012, Trần từ bỏ công việc ca hát và thừa kế công việc kinh doanh của cha mình. Vào tháng 10 cùng năm, cô kết hôn với Phó Thụy Đình (付瑞亭)[6][7].
  • Năm 2013, Trần tham gia cuộc thi "Các ca sĩ trẻ truyền hình toàn quốc" của Đài truyền hình Trung ương và giành giải nhất trong nhóm nổi tiếng của khu vực Hải Nam, và sau đó đại diện cho tỉnh này trong cuộc thi chung kết quốc gia[8].
  • Năm 2014, tại mùa thứ ba của The Voice Trung Quốc[9] trên sóng Đài truyền hình Chiết Giang, Trần đã xếp thứ 4 trong đội Na Anh[10], và cuối cùng thất bại trước Trương Bích Thần và giành được vị trí thứ 8 chung cuộc. Sau cuộc thi cô đã ly hôn với chồng và dần trở nên nổi tiếng[11].
  • Tham gia chương trình "Bước nhảy hoàn vũ" vào năm 2015 với tư cách khách mời và giành ngôi vị á quân, với bạn nhảy là vũ công Tôn Thư Bác (孙书博).
  • Cùng năm đó Trần tham gia chuyến lưu diễn "The Voice of China, Taiwan Campus Tour" tại Đài Loan.
  • Tham gia chương trình "Ca sĩ giấu mặt" vào năm 2016.

Web drama[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Thực tập sinh pháp y" năm 2017 trong vai Cát Tuyết.

Các bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành đĩa đơn

Thời điểm phát hành Tiêu đề (tạm dịch) Tiêu đề gốc Miêu tả
1 tháng 8 năm 2011 "Đừng sợ yêu" 爱情不要害怕 Tổng hợp các bài hát hàng đầu trong chương trình "Hoa nở rộ" khu vực Thành Đô
31 tháng 10 năm 2014 "Trận đánh" 战斗吧 Bài hát chủ đề của trò chơi trực tuyến "Tân Tầm Tiên"
6 tháng 3 năm 2015 "Khiêu vũ cùng các ngôi sao" 与星共舞 Bài hát chủ đề của chương trình "Bước nhảy hoàn vũ" trên Dragon TV

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Trần đã tham gia các chương trình và cuộc thi:

  • "Hoa nở rộ" (Đài truyền hình Thanh Hải) năm 2011
  • "Happy Girls" (Đài truyền hình Hồ Nam)
  • "The Voice" (Đài truyền hình Chiết Giang)
  • "Siêu phỏng vấn" (Đài truyền hình Trùng Khánh)
  • "Đường đến những vì sao" (Đài truyền hình Quảng Đông)
  • "Bước nhảy hoàn vũ" (Dragon TV)
  • "Ca sĩ giấu mặt" (Đài truyền hình Giang Tô)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “《中国好声音》陈冰:原名陈其其已离婚!老公曾主持花儿朵朵”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “中国好声音:那英组建"全女班" 陈冰等晋级”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “24岁陈冰已离婚一年 称富二代生活糜烂正常”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ "中国好声音第三季"陈冰否认30亿元身家:只想好好唱歌”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “好声音陈冰简历:父亲富豪 多次选秀 整容离婚(图)【7】”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ “陈冰婚纱照曝光老公大揭秘(组图)”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ “陈冰离婚前夫被扒 陈冰亲述与付瑞亭已是朋友所在公司是父母开的”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  8. ^ Được [https://web.archive.org/web/20140903111200/http://qgs.cntv.cn/2013/05/02/VIDE1367467800146444.shtml lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014 tại Wayback Machine]页面存档备份,存于 青歌赛流行组陈冰:泪洒现场 曾和父亲闹翻[单妍访谈录]
  9. ^ “海南选手陈冰晋级好声音那英组四强”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ “中国好声音:那英组建"全女班" 陈冰等晋级”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ “起底好声音陈冰:身家30亿 单身疑已离异”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ “广巢法吟 Guangchaofayin.org”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]