Đại Pháp quan Thụy Điển

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đại Pháp quan Thụy Điển
Fredrik Sparre, người giữ chức cuối cùng
Chức vụNgài
Dinh thựTòa nhà Oxenstierna
Bổ nhiệm bởiQuốc vương Thụy Điển
Thành lập1 tháng 8 năm 1538
Người đầu tiên giữ chứcConrad von Pyhy
Người cuối cùng giữ chứcFredrik Sparre
Bãi bỏ14 tháng 12 năm 1799

Đại Pháp quan (tiếng Thụy Điển: Rikskansler) là chức vụ nổi bật và có ảnh hưởng ở Thụy Điển, từ năm 1538 cho đến năm 1799, không bao gồm các giai đoạn khi chức vụ này bị loại bỏ. Người nắm giữ chức vụ này là một thành viên của Hội đồng Cơ mật. Từ năm 1634, Đại Pháp quan là một trong năm Đại quan chức Vương quốc, là thành viên nổi bật nhất của Hội đồng Cơ mật và đứng đầu một nhánh chính phủ, mỗi Đại Pháp quan đứng đầu Hội đồng Cơ mật. Năm 1792, hơn một thế kỷ sau khi bãi bỏ chức vụ này năm 1680, chức vụ đã được tái lập nhưng cuối cùng sau đó bị bãi bỏ bảy năm sau đó vào năm 1799.[1]

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời Trung cổ, từ thế kỷ 13, "Đại pháp quan của nhà vua" là một người thân cận của nhà vua. Đại pháp quan nói chung là một người của giáo hội, và một phần trong nhiệm vụ của vị này là trợ giúp nhà vua trong các cuộc đàm phán với các thế lực nước ngoài. Năm 1560, dưới triều đại của Eric XIV, Nils Gyllenstierna đã trở thành người đầu tiên nhận được tước hiệu hiệu Rikskansler.[2]

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Đại pháp quan được vua Thụy Điển bổ nhiệm và được giao nhiệm vụ đảm bảo rằng các mệnh lệnh của Nhà vua và Riksdag của Estates được tuân theo. Theo thời gian, các nhiệm vụ của vị pháp quan này đã tăng lên đến mức mà một thủ tướng, Hội đồng Cơ mật, phải được thành lập. Năm 1634, năm Đại pháp quan của Vương quốc được giới thiệu là người quyền lực nhất trong số các thành viên Hội đồng Cơ mật. Thủ tướng đứng thứ tư trong số này. Mặc dù đứng thứ tư về thứ hạng, Đại pháp quan trở thành nhân vật quan trọng nhất trong Hội đồng Cơ mật. Thủ tướng chịu trách nhiệm duy trì quan hệ với các cường quốc nước ngoài và đặc biệt là Axel Oxenstiernasở hữu ảnh hưởng lớn trong nhiệm kỳ của ông là Thủ tướng (1612-1654), khi ông ít nhiều có vai trò là người đứng đầu chính phủ.[3][4]

Bãi bỏ và phục hồi chức vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1680, Charles XI đã bãi bỏ chức vụ này và thiết lập một chức vụ khác thay thế - "Chủ tịch Hội Pháp quan" (Kanslipresident). Vào năm 1792, dưới triều đại thiểu số của Gustav IV Adolph, chức vụ Rikskansler đã được tái lập, nhưng nó đã bị hủy bỏ một lần nữa vào năm 1799. [1]

Danh sách các Đại Pháp quan của Thụy Điển[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng lập lần thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Sinh-Mất Bắt đầu Kết thúc Quân chủ
Conrad von Pyhy
[1][5]
? – 1553 1 tháng 8 năm 1538 1543 Gustav I
Nils Gyllenstierna
[1]
1526 – 1601
(tuổi 74–75)
1560 1590 Erik XIV
(1560–1568)
Johan III
(1568–1590)
Erik Sparre
[1]
13 tháng 7 năm 1550 – 20 tháng 3 năm 1600
(tuổi 49)
1593 20 tháng 3 năm 1600 Sigismund Vasa
(1593–1599)
Karl IX
(1599–1600)
Svante Bielke
[1]
1567 – 2 tháng 7 năm 1609
(tuổi 41–42)
1602 2 tháng 7 năm 1609 Karl IX
Axel Oxenstierna
[1]
(1583-06-16)16 tháng 6 năm 1583 –
28 tháng 8 năm 1654(1654-08-28) (71 tuổi)
6 tháng 1 năm 1612 28 tháng 8 năm 1654 Gustav II Adolph
(1612–1632)
Kristina
(1632–1654)
Erik Oxenstierna
[1]
(1624-02-13)13 tháng 2 năm 1624 –
23 tháng 10 năm 1656(1656-10-23) (32 tuổi)
28 tháng 8 năm 1654 23 tháng 10 năm 1656 Karl X Gustav
Magnus Gabriel De la Gardie
[1]
(1622-10-15)15 tháng 10 năm 1622 –
26 tháng 4 năm 1686(1686-04-26) (63 tuổi)
13 tháng 2 năm 1660 10 tháng 6 năm 1680 Karl XI

Sáng lập lần thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Sinh-Mất Bắt đầu Kết thúc Quân chủ
Fredrik Sparre
[1]
(1731-02-02)2 tháng 2 năm 1731 –
30 tháng 1 năm 1803(1803-01-30) (71 tuổi)
16 tháng 7 năm 1792 14 tháng 12 năm 1799 Gustav IV Adolph

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i “Nordisk Familjebok - "Rikskansler". runeberg.org (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ “Nordisk Familjebok - "Rikskansler". runeberg.org (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Nordisk Familjebok - Rikskansler3
  4. ^ “Rikskansler”. ne.se (bằng tiếng Thụy Điển). Nationalencyklopedien. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ With the title Överstekansler ("Supreme Chancellor").