Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Máxima, Vương hậu Hà Lan”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Use dmy dates|date=January 2013}} {{Infobox royalty | consort = yes | name = Máxima | image = Queen Maxima.jpg | caption = Máxima at …” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 15:18, ngày 13 tháng 5 năm 2013
Máxima | |||||
---|---|---|---|---|---|
Tập tin:Queen Maxima.jpg Máxima at her husband's inauguration | |||||
Queen consort of the Netherlands | |||||
Tại vị | 30 April 2013 - present | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 17 tháng 5, 1971 Buenos Aires, Argentina | ||||
Phối ngẫu | Willem-Alexander của Hà Lan | ||||
Hậu duệ | Catharina-Amalia, Công chúa xứ Orange Công chúa Alexia Công chúa Ariane | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Nhà Orange-Nassau (by marriage) | ||||
Thân phụ | Jorge Zorreguieta | ||||
Thân mẫu | María del Carmen Cerruti Carricart | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Công giáo La Mã |
Nữ hoàng Maxima của Hà Lan (nhũ danh Maxima Zorreguieta Cerruti, sinh ngày 17 tháng 5 năm 1971) là vợ của đương kiêm quốc vương Willem-Alexander của Hà Lan. Ngày 30 tháng 04 năm 2013, cô đã trở thành người Hà Lan đầu tiên được phong hoàng hậu kể từ khi Emma của Waldeck và Pyrmont, người giữ danh hiệu đó cho đến năm 1890.