Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Văn Tuy”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Đinh Văn Tuy '''(1922-1990), tên thật là '''Lê Cảnh''', là tướng lĩnh cấp cao trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], hàm [[Trung tướng]], nguyên Tư lệnh [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam|Bộ đội Biên phòng]].
{{thiếu nguồn gốc}}

{{wikify}}
== Thân thế và sự nghiệp ==
Trung tướng Đinh văn Tuy (1922-1990) Tư lệnh Bộ đội biên phòng.
*.Trung tướng Đinh văn Tuy nguyên quán xã Chí hòa, huyện Hưng , tỉnh Thái bình.
Ông nguyên quán xã Chí Hòa, huyện Hưng , tỉnh Thái Bình.
*Ông tham gia Cách mạng năm 1945, nhập ngũ năm 1946, là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam năm 1947.
Ông tham gia Cách mạng năm 1945, nhập ngũ năm 1946, là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam năm 1947.

*Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946 là trung đội phó Đội tự vệ thành Hoàng diệu, rồi trung đội phó vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu trong những ngày Toàn quốc kháng chiến tại Hà nội.
*Từ tháng 7 năm 1947 đến năm 1954 Ông lần lượt giữ các chức vụ từ cán bộ quân sự huyện dội đến tỉnh đội tỉnh đông, trung đoàn trưởng trung đoàn 254, đại đoàn 350.
Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946 trung đội phó Đội tự vệ thành Hoàng diệu, rồi trung đội phó vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu trong những ngày Toàn quốc kháng chiến

*Từ tháng 7 năm 1955, phụ trách bộ phận cố vấn Việt nam tại Phong xa lì (Lào).
Từ tháng 7 năm 1947 đến năm 1954, Ông lần lượt giữ các chức vụ từ cán bộ quân sự huyện đội đến tỉnh đội tỉnh Hà đông, trung đoàn trưởng trung đoàn 254, đại đoàn 350.
*Tháng 6 năm 1960 được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Công an vũ trang khu Tây bắc.

*Năm 1963 Ông được điều về là cán bộ cục tham mưu Bộ Tư lệnh Công an vũ trang.
Tháng 7 năm 1955, phụ trách bộ phận cố vấn Việt nam tại Phong xa lì (Lào).
*Năm 1966 Ông được bổ nhiệm làm chỉ huy trưởng Công an vũ trang, rồi trưởng Ty kiêm chính ủy Công an vũ trang tỉnh Nghệ an.

*Từ tháng 10 năm 1971 đến năm 1974 Ông lần lượt giữ các chức vụ Cục phó Cục tham mưu, phó Chính ủy rồi Chính ủy Bộ Tư lệnh Công an vũ trang
Tháng 6 năm 1960 được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Công an vũ trang khu Tây bắc.
*Được phong hàm Thiếu tướng năm 1974.

*Năm 1984 Ông được phong hàm Trung tướng.
Năm 1963, Ông được điều về là cán bộ cục tham mưu Bộ Tư lệnh Công an vũ trang.
*Từ năm 1981 Ông giữ chức Tư lệnh Bộ đội Biên phòng cho đến khi từ trần năm 1990

Thành tích
Năm 1966, Ông được bổ nhiệm làm chỉ huy trưởng Công an vũ trang, rồi trưởng Ty kiêm chính ủy Công an vũ trang tỉnh Nghệ an.
*Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì

*Huân chương Chiến thắng chống Pháp hạng Nhì
Từ tháng 10 năm 1971 đến năm 1974, Ông lần lượt giữ các chức vụ Cục phó Cục tham mưu, phó Chính ủy rồi Chính ủy Bộ Tư lệnh Công an vũ trang
*Huân chương kháng chiến hạng Nhất......

Năm 1981 đến năm 1990, Ông giữ chức Tư lệnh [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam|Bộ đội Biên phòng]]

Năm 1990, ông mất'''<br>
'''Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1984). 

== Khen thưởng ==
[[Huân cương Quân công]] (hạng Nhất, Nhì)

[[Huân chương Chiến công]] (hạng Nhất, Nhì)

[[Huân chương Chiến thắng]] (chống Pháp) hạng Nhì

Huân chương Kháng chiến hạng Nhất

== Chú thích ==

Phiên bản lúc 00:12, ngày 26 tháng 11 năm 2014

Đinh Văn Tuy (1922-1990), tên thật là Lê Cảnh, là tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.

Thân thế và sự nghiệp

Ông nguyên quán xã Chí Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Ông tham gia Cách mạng năm 1945, nhập ngũ năm 1946, là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam năm 1947.

Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946 là trung đội phó Đội tự vệ thành Hoàng diệu, rồi trung đội phó vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu trong những ngày Toàn quốc kháng chiến

Từ tháng 7 năm 1947 đến năm 1954, Ông lần lượt giữ các chức vụ từ cán bộ quân sự huyện đội đến tỉnh đội tỉnh Hà đông, trung đoàn trưởng trung đoàn 254, đại đoàn 350.

Tháng 7 năm 1955, phụ trách bộ phận cố vấn Việt nam tại Phong xa lì (Lào).

Tháng 6 năm 1960 được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Công an vũ trang khu Tây bắc.

Năm 1963, Ông được điều về là cán bộ cục tham mưu Bộ Tư lệnh Công an vũ trang.

Năm 1966, Ông được bổ nhiệm làm chỉ huy trưởng Công an vũ trang, rồi trưởng Ty kiêm chính ủy Công an vũ trang tỉnh Nghệ an.

Từ tháng 10 năm 1971 đến năm 1974, Ông lần lượt giữ các chức vụ Cục phó Cục tham mưu, phó Chính ủy rồi Chính ủy Bộ Tư lệnh Công an vũ trang

Năm 1981 đến năm 1990, Ông giữ chức Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

Năm 1990, ông mất
Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1984). 

Khen thưởng

Huân cương Quân công (hạng Nhất, Nhì)

Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì)

Huân chương Chiến thắng (chống Pháp) hạng Nhì

Huân chương Kháng chiến hạng Nhất

Chú thích