Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Văn Tuy”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Đinh Văn Tuy '''(1922-1990), tên thật là '''Lê Cảnh''', là tướng lĩnh cấp cao trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], hàm [[Trung tướng]], nguyên Tư lệnh [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam|Bộ đội Biên phòng]]. |
|||
{{thiếu nguồn gốc}} |
|||
{{wikify}} |
|||
== Thân thế và sự nghiệp == |
|||
Trung tướng Đinh văn Tuy (1922-1990) Tư lệnh Bộ đội biên phòng. |
|||
Ông nguyên quán xã Chí Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. |
|||
Ông tham gia Cách mạng năm 1945, nhập ngũ năm 1946, là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam năm 1947. |
|||
*Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946 là trung đội phó Đội tự vệ thành Hoàng diệu, rồi trung đội phó vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu trong những ngày Toàn quốc kháng chiến tại Hà nội. |
|||
Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946 là trung đội phó Đội tự vệ thành Hoàng diệu, rồi trung đội phó vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu trong những ngày Toàn quốc kháng chiến |
|||
⚫ | |||
Từ tháng 7 năm 1947 đến năm 1954, Ông lần lượt giữ các chức vụ từ cán bộ quân sự huyện đội đến tỉnh đội tỉnh Hà đông, trung đoàn trưởng trung đoàn 254, đại đoàn 350. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
*Được phong hàm Thiếu tướng năm 1974. |
|||
*Năm 1984 Ông được phong hàm Trung tướng. |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
Thành tích |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
Năm 1990, ông mất'''<br> |
|||
'''Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1984). |
|||
== Khen thưởng == |
|||
[[Huân cương Quân công]] (hạng Nhất, Nhì) |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
== Chú thích == |
Phiên bản lúc 00:12, ngày 26 tháng 11 năm 2014
Đinh Văn Tuy (1922-1990), tên thật là Lê Cảnh, là tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Thân thế và sự nghiệp
Ông nguyên quán xã Chí Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Ông tham gia Cách mạng năm 1945, nhập ngũ năm 1946, là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam năm 1947.
Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946 là trung đội phó Đội tự vệ thành Hoàng diệu, rồi trung đội phó vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu trong những ngày Toàn quốc kháng chiến
Từ tháng 7 năm 1947 đến năm 1954, Ông lần lượt giữ các chức vụ từ cán bộ quân sự huyện đội đến tỉnh đội tỉnh Hà đông, trung đoàn trưởng trung đoàn 254, đại đoàn 350.
Tháng 7 năm 1955, phụ trách bộ phận cố vấn Việt nam tại Phong xa lì (Lào).
Tháng 6 năm 1960 được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Công an vũ trang khu Tây bắc.
Năm 1963, Ông được điều về là cán bộ cục tham mưu Bộ Tư lệnh Công an vũ trang.
Năm 1966, Ông được bổ nhiệm làm chỉ huy trưởng Công an vũ trang, rồi trưởng Ty kiêm chính ủy Công an vũ trang tỉnh Nghệ an.
Từ tháng 10 năm 1971 đến năm 1974, Ông lần lượt giữ các chức vụ Cục phó Cục tham mưu, phó Chính ủy rồi Chính ủy Bộ Tư lệnh Công an vũ trang
Năm 1981 đến năm 1990, Ông giữ chức Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
Năm 1990, ông mất
Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1984).
Khen thưởng
Huân cương Quân công (hạng Nhất, Nhì)
Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì)
Huân chương Chiến thắng (chống Pháp) hạng Nhì
Huân chương Kháng chiến hạng Nhất