Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bình phong”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Wikiobis (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Wikiobis (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Folding screen at Musée Guimet, Paris.jpg|Một tấm bình phong được trưng bày ở bảo tàng [[Musée Guimet]], Paris|300px|thumb]]
[[File:Folding screen at Musée Guimet, Paris.jpg|Một tấm bình phong được trưng bày ở bảo tàng [[Musée Guimet]], Paris|300px|thumb]]


'''Bình phong''' là một loại đồ dùng được đặt đứng, nó bao gồm nhiều tấm bảng được kết nối với nhau bằng [[bản lề]] hay một phương tiện nào đó. Bình phong có nhiều dạng thiết kế và được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau, chủ yếu dùng để trang trí. Nó có xuất xứ từ [[Trung Hoa cổ đại]], sau đó được du nhập vào các nước [[Đông Á]], [[châu Âu]] và những cùng khác trên thế giới.
'''Bình phong''' là một loại đồ dùng được đặt đứng, nó bao gồm nhiều tấm bảng được kết nối với nhau bằng [[bản lề]] hay một phương tiện nào đó. Bình phong có nhiều dạng thiết kế và được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau, chủ yếu dùng để trang trí. Nó có xuất xứ từ [[Trung Hoa cổ đại]], sau đó được du nhập vào các nước [[Đông Á]], [[châu Âu]] và những nơi khác trên thế giới.


==Lịch sử==
==Lịch sử==

Phiên bản lúc 04:34, ngày 16 tháng 5 năm 2015

Một tấm bình phong được trưng bày ở bảo tàng Musée Guimet, Paris

Bình phong là một loại đồ dùng được đặt đứng, nó bao gồm nhiều tấm bảng được kết nối với nhau bằng bản lề hay một phương tiện nào đó. Bình phong có nhiều dạng thiết kế và được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau, chủ yếu dùng để trang trí. Nó có xuất xứ từ Trung Hoa cổ đại, sau đó được du nhập vào các nước Đông Á, châu Âu và những nơi khác trên thế giới.

Lịch sử

Một bức bình phong Trung Hoa trong tranh sơn dầu Chopin (1873) của Albert von Keller. Tiêu biểu cho phong cách của bình phong, mặt trước được trang trí cầu kỳ, trong khi mặt sau chỉ trang trí hình vẽ hoa lá đơn giản.

Từ Trung Hoa

Bình phong đã có từ thời nhà Đông Chu (năm 771-256 trước Công Nguyên).[1][2] These were initially one-panel screens in contrast to folding screens.[3] Folding screens were invented during the Han dynasty (206 BCE – 220 CE).[4] D

Du nhập vào Đông Á

Triều Tiên

Bình phong xuất hiện khoảng thời kỳ Tân La Triều Tiên.

Nhật Bản

Bình phong với hình trang trí hổ và rồng Kanō Sanraku, thế kỷ 17, cỡ 1.78 x 3.56 mét.

Bình phong được du nhập vào Nhật từ thế kỷ thứ 8, trong thời kỳ hoàng đế Temmu.

Du nhập vào châu Âu

Bình phong Trung Hoa dùng trong tòa án đế quốc Áo, thế kỷ 18, bộ sư tập hoàng gia

Bình phong được dùng nhập vào châu Âu vào cuối thời Trung Cổ.[1] Vào thế kỷ 17 và 18, nhiều bức bình phong đã được châu Âu mua từ Trung Hoa, có bức có tới 32 mảnh ghép.

Sử dụng

Mặc dù có xuất xứ từ Trung Hoa, hiện nay bình phong có thể được nhìn thấy trong nhiều bản thiết kế nội thất khắp thế giới. [5] Một trong những công dụng của bình phong là che chắn cho không gian trong gia đình,[5] như tên của nó trong ký tự Trung Hoa píng ( "bìng; che chắn") và feng ( "phong, gió"). Nó cũng được dùng để tạo không gian riêng tư; như vào thời xưa, bức bình phong thường đặt trong phòng thay đồ của nữ.[5] Bình phong có thể được dùng để phân chia một căn phòng lớn thành nhiều phần hay tạo ra một lối đi ngay tại cửa ra vào, tạo một không gian trầm mặc, hay che đi lối vào nhà bếp, nó cũng có thể dùng như một vật trang trí tô điểm thêm cho không gian. Koll, Randall; Ellis, Casey (2004). The organized home : design solutions for clutter-free living. Gloucester, Mass.: Rockport. tr. 41. ISBN 978-1-59253-018-2.</ref>

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b Handler, Sarah (2007). Austere luminosity of Chinese classical furniture. University of California Press. tr. 268–271, 275, 277. ISBN 978-0-520-21484-2.
  2. ^ Mazurkewich, Karen; Ong, A. Chester (2006). Chinese Furniture: A Guide to Collecting Antiques. Tuttle Publishing. tr. 144–146. ISBN 978-0-8048-3573-2.
  3. ^ Needham, Joseph; Tsien, Tsuen-hsuin (1985). Paper and printing, Volume 5. Cambridge University Press. tr. 120. ISBN 978-0-521-08690-5.
  4. ^ Lee, O-Young; Yi, Ŏ-ryŏng; Holstein, John (1999). Things Korean. Tuttle Publishing. tr. 135. ISBN 978-0-8048-2129-2.
  5. ^ a b c Cooper, Dan (1999). “Folding Grandeur”. Old House Interiors. 5 (1): 30–36. ISSN 1079-3941.