Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đĩa than”
n →Thư mục: Bot: performed general fixes, WP:CHECKWIKI error fixes using AWB |
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:15.5215520 |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Đĩa than''' (tiếng Anh là '''gramophone''', '''phonograph''', '''vinyl''', thậm chí còn được gọi tắt là '''record''') là một hình thức đồng bộ tín hiệu âm thanh vào lưu trữ dạng đĩa chất liệu [[Polyvinyl clorua]] (trước đây là [[sơn cánh kiến]]) và được ghi theo từng rãnh với độ dập nổi khác nhau. Các đường rãnh được đọc từ vòng lớn nhất cho tới tâm của chiếc đĩa. Đĩa than thường được phân loại theo đường kính, đo bằng đơn vị [[inch]] (12", 10", 7"), tốc độ quay (16⅔, 33⅓, 45, 78 vòng/phút) và độ dài tương ứng dung lượng ([[LP]] – long playing 33⅓ vòng/phút, [[Đĩa đơn|SP]] – 78 vòng/phút, [[EP]] – 12" đĩa đơn hoặc extended play, 33 hoặc 45 vòng/phút); ngoài ra còn theo chất lượng âm thanh (high-fidelity, orthophonic, full-range, v.v.) và số lượng kênh âm thanh ([[monaural|mono]], [[stereo]], quad, v.v.). |
'''Đĩa than''' (tiếng Anh là '''gramophone''', '''phonograph''', '''vinyl''', thậm chí còn được gọi tắt là '''record''') là một hình thức đồng bộ tín hiệu âm thanh vào lưu trữ dạng đĩa chất liệu [[Polyvinyl clorua]] (trước đây là [[sơn cánh kiến]]) và được ghi theo từng rãnh với độ dập nổi khác nhau. Các đường rãnh được đọc từ vòng lớn nhất cho tới tâm của chiếc đĩa. Đĩa than thường được phân loại theo đường kính, đo bằng đơn vị [[inch]] (12", 10", 7"), tốc độ quay (16⅔, 33⅓, 45, 78 vòng/phút) và độ dài tương ứng dung lượng ([[LP]] – long playing 33⅓ vòng/phút, [[Đĩa đơn|SP]] – 78 vòng/phút, [[EP]] – 12" đĩa đơn hoặc extended play, 33 hoặc 45 vòng/phút); ngoài ra còn theo chất lượng âm thanh (high-fidelity, orthophonic, full-range, v.v.) và số lượng kênh âm thanh ([[monaural|mono]], [[stereo]], quad, v.v.). |
||
Đĩa than là lưu trữ âm thanh chính yếu cho tới tận cuối của thế kỷ 20, thay thế cho lưu trữ âm thanh dạng ống kể từ những năm 1920. Cho tới thập niên 1980, [[âm thanh kỹ thuật số|lưu trữ kỹ thuật số]], đặc biệt với sự ra đời của [[CD]], chiếm ưu thế trên thị trường, và đĩa than bớt xuất hiện kể từ năm 1991<ref>[http://mistervideo.net/the-death-of-the-vinyl-lp/ End of track. (the vinyl record is meeting its demise in music recording industry) ''The Economist'' (US) | ngày 11 tháng 5 năm 1991]</ref><ref>[http://pqasb.pqarchiver.com/thestar/access/514312171.html?dids=514312171:514312171&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&type=current&date=Jan+09%2C+1991&author=&pub=The+Record&desc=It's+almost+final+for+vinyl%3A+Record+manufacturers+dwindle+in+the+U.+S.&pqatl=google It's almost final for vinyl: Record manufacturers dwindle in the U.S.] ''Kitchener - Waterloo Record'' - Kitchener, Ont., ngày 9 tháng 1 năm 1991.</ref>. Tuy nhiên, nó vẫn được sản xuất đều đặn trong thế kỷ 21. Năm 2009, 3,5 triệu đĩa than đã được tiêu thụ tại Mỹ, trong đó bao gồm 3,2 triệu album – con số kỷ lục tính từ năm 1998<ref>{{chú thích web|url=http://76.74.24.142/A200B8A7-6BBF-EF15-3038-582014919F78.pdf |title=2009 R.I.A.A. 2009 Year-End Shipment Statistics |format=PDF |accessdate= |
Đĩa than là lưu trữ âm thanh chính yếu cho tới tận cuối của thế kỷ 20, thay thế cho lưu trữ âm thanh dạng ống kể từ những năm 1920. Cho tới thập niên 1980, [[âm thanh kỹ thuật số|lưu trữ kỹ thuật số]], đặc biệt với sự ra đời của [[CD]], chiếm ưu thế trên thị trường, và đĩa than bớt xuất hiện kể từ năm 1991<ref>[http://mistervideo.net/the-death-of-the-vinyl-lp/ End of track. (the vinyl record is meeting its demise in music recording industry) ''The Economist'' (US) | ngày 11 tháng 5 năm 1991]</ref><ref>[http://pqasb.pqarchiver.com/thestar/access/514312171.html?dids=514312171:514312171&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&type=current&date=Jan+09%2C+1991&author=&pub=The+Record&desc=It's+almost+final+for+vinyl%3A+Record+manufacturers+dwindle+in+the+U.+S.&pqatl=google It's almost final for vinyl: Record manufacturers dwindle in the U.S.] ''Kitchener - Waterloo Record'' - Kitchener, Ont., ngày 9 tháng 1 năm 1991.</ref>. Tuy nhiên, nó vẫn được sản xuất đều đặn trong thế kỷ 21. Năm 2009, 3,5 triệu đĩa than đã được tiêu thụ tại Mỹ, trong đó bao gồm 3,2 triệu album – con số kỷ lục tính từ năm 1998<ref>{{chú thích web|url=http://76.74.24.142/A200B8A7-6BBF-EF15-3038-582014919F78.pdf |title=2009 R.I.A.A. 2009 Year-End Shipment Statistics |format=PDF |accessdate = ngày 26 tháng 9 năm 2012}}</ref> chứng tỏ định dạng này vẫn có được chỗ đứng trên thị trường<ref>[http://www.laweekly.com/music/why-cds-may-actually-sound-better-than-vinyl-5352162 Why CDs may actually sound better than vinyl], Chris Kornelis, ngày 27 tháng 1 năm 2015</ref>. Đĩa than chủ yếu được sử dụng bởi các [[DJ]] cũng như các đài phát thanh cho rất nhiều thể loại nhạc khác nhau. |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
[[Thể loại:Âm nhạc 1894]] |
[[Thể loại:Âm nhạc 1894]] |
||
[[Thể loại:Lưu trữ âm thanh]] |
[[Thể loại:Lưu trữ âm thanh]] |
||
[[Thể loại:Thời kỳ Edward]] |
Phiên bản lúc 02:32, ngày 4 tháng 10 năm 2015
Đĩa than (tiếng Anh là gramophone, phonograph, vinyl, thậm chí còn được gọi tắt là record) là một hình thức đồng bộ tín hiệu âm thanh vào lưu trữ dạng đĩa chất liệu Polyvinyl clorua (trước đây là sơn cánh kiến) và được ghi theo từng rãnh với độ dập nổi khác nhau. Các đường rãnh được đọc từ vòng lớn nhất cho tới tâm của chiếc đĩa. Đĩa than thường được phân loại theo đường kính, đo bằng đơn vị inch (12", 10", 7"), tốc độ quay (16⅔, 33⅓, 45, 78 vòng/phút) và độ dài tương ứng dung lượng (LP – long playing 33⅓ vòng/phút, SP – 78 vòng/phút, EP – 12" đĩa đơn hoặc extended play, 33 hoặc 45 vòng/phút); ngoài ra còn theo chất lượng âm thanh (high-fidelity, orthophonic, full-range, v.v.) và số lượng kênh âm thanh (mono, stereo, quad, v.v.).
Đĩa than là lưu trữ âm thanh chính yếu cho tới tận cuối của thế kỷ 20, thay thế cho lưu trữ âm thanh dạng ống kể từ những năm 1920. Cho tới thập niên 1980, lưu trữ kỹ thuật số, đặc biệt với sự ra đời của CD, chiếm ưu thế trên thị trường, và đĩa than bớt xuất hiện kể từ năm 1991[1][2]. Tuy nhiên, nó vẫn được sản xuất đều đặn trong thế kỷ 21. Năm 2009, 3,5 triệu đĩa than đã được tiêu thụ tại Mỹ, trong đó bao gồm 3,2 triệu album – con số kỷ lục tính từ năm 1998[3] chứng tỏ định dạng này vẫn có được chỗ đứng trên thị trường[4]. Đĩa than chủ yếu được sử dụng bởi các DJ cũng như các đài phát thanh cho rất nhiều thể loại nhạc khác nhau.
Tham khảo
- ^ End of track. (the vinyl record is meeting its demise in music recording industry) The Economist (US) | ngày 11 tháng 5 năm 1991
- ^ It's almost final for vinyl: Record manufacturers dwindle in the U.S. Kitchener - Waterloo Record - Kitchener, Ont., ngày 9 tháng 1 năm 1991.
- ^ “2009 R.I.A.A. 2009 Year-End Shipment Statistics” (PDF). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ Why CDs may actually sound better than vinyl, Chris Kornelis, ngày 27 tháng 1 năm 2015
Thư mục
- Fadeyev, V., and C. Haber (2003). “Reconstruction of mechanically recorded sound by image processing” (PDF). Journal of the Audio Engineering Society. 51 (December): 1172.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Lawrence, Harold; "Mercury Living Presence". Compact disc liner notes. Bartók, Antal Dorati, Mercury 432 017-2. 1991.
- International standard IEC 60098: Analogue audio disk records and reproducing equipment. Third edition, International Electrotechnical Commission, 1987.
- College Physics, Sears, Zemansky, Young, 1974, LOC #73-21135, chapter: "Acoustic Phenomena"
- Powell, James R., Jr. The Audiophile's Technical Guide to 78 rpm, Transcription, and Microgroove Recordings. 1992; Gramophone Adventures, Portage, MI. ISBN 0-9634921-2-8
- Powell, James R., Jr. Broadcast Transcription Discs. 2001; Gramophone Adventures, Portage, MI. ISBN 0-9634921-4-4
- Powell, James R., Jr. and Randall G. Stehle. Playback Equalizer Settings for 78 rpm Recordings. Third Edition. 1993, 2001, 2007; Gramophone Adventures, Portage, MI. ISBN 0-9634921-3-6
- Đọc thêm
- From Tin Foil to Stereo: Evolution of the Phonograph by Oliver Read and Walter L. Welch
- The Fabulous Phonograph by Roland Gelatt, published by Cassell & Company, 1954 rev. 1977 ISBN 0-304-29904-9
- Where Have All the Good Times Gone?: The Rise and Fall of the Record Industry Louis Barfe.
- Pressing the LP Record by Ellingham, Niel, published at 1 Bruach Lane, PH16 5DG, Scotland.
- Sound Recordings by Peter Copeland published 1991 by the British Library ISBN 0-7123-0225-5.
- Vinyl: A History of the Analogue Record by Richard Osborne. Ashgate, 2012. ISB 978-1-4094-4027-7.
- "A Record Changer and Record of Complementary Design" by B. H. Carson, A. D. Burt, and H. I. Reiskind, RCA Review, June 1949
- "Recording Technology History: notes revised ngày 6 tháng 7 năm 2005, by Steven Schoenherr", San Diego University (archived 2010)
Liên kết ngoài
- The manufacturing and production of shellac records. Educational video, 1942.
- Reproduction of 78 rpm records including equalization data for different makes of 78s and LPs.