Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Số nửa nguyên tố”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: it:Numero semiprimo; sửa cách trình bày
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 36: Dòng 36:
[[pt:Número semiprimo]]
[[pt:Número semiprimo]]
[[ru:Полупростое число]]
[[ru:Полупростое число]]
[[uk:Напівпросте число]]
[[zh:半素数]]
[[zh:半素数]]

Phiên bản lúc 23:00, ngày 25 tháng 2 năm 2010

Trong toán học, số nửa nguyên tố (tiếng Anh: semiprime, còn gọi là biprime, 2-almost prime, hoặc số pq) là số tự nhiên được tạo thành từ tích của hai số nguyên tố (không nhất thiết phân biệt). Một vài số nửa nguyên tố đầu tiên là 4, 6, 9, 10, 14, 15, 21, 22, 25, 26, ... (dãy số A001358 trong bảng OEIS).

Tính đến năm 2008, số nửa nguyên tố lớn nhất được biết đến là (243.112.609 − 1)2, với hơn 25 triệu chữ số. Nó là bình phương của số nguyên tố lớn nhất được biết. Bình phương của bất kì số nguyên tố nào cũng đều là số nửa nguyên tố, do đó số nửa nguyên tố tiếp theo được biết đến vẫn sẽ là bình phương của số nguyên tố lớn nhất được biết, trừ khi tìm ra được một phương pháp khẳng định một số lớn là số nửa nguyên tố mà không cần biết hai nhân tử của nó.[1]

Giá trị của Phi hàm Euler cho số nửa nguyên tố n = pq khi pq phân biệt là:

φ(n) = (p − 1) (q − 1) = p q − (p + q) + 1 = n − (p + q) + 1.

Ứng dụng

Số nửa nguyên tố đặc biệt hữu ích trong lĩnh vực mật mã họclý thuyết số, đáng kể nhất là trong mật mã hóa khóa công khai, được sử dụng bởi RSA và bộ tạo số giả ngẫu nhiên như Blum Blum Shub. Phương pháp này dựa vào việc nhân hai số nguyên tố lớn thì dễ nhưng ngược lại, việc tìm nguyên mẫu hai số ban đầu thì khó.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Chris Caldwell, The Prime Glossary: semiprime tại The Prime Pages. Truy cập vào 4-12-2007.

Liên kết ngoài