Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gerard 't Hooft”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Infobox scientist | name = Gerard 't Hooft | image = Gerard_'t_Hooft.jpg | image_size=250px | caption = November 2008 | birth_date = {{Birth date and age|1946|7…” |
|||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
|year=1999 |
|year=1999 |
||
|accessdate=2010-10-06 |
|accessdate=2010-10-06 |
||
}}</ref> Ông đã chia sẻ Giải Nobel Vật lý năm 1999 với cố vấn luận văn [[Martinus J.Geleltelt]] về việc "làm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của các tương tác điện tử". |
|||
}}</ref> |
|||
Các tác phẩm của ông tập trung vào lý thuyết đo, các [[lỗ đen]], trọng lực lượng tử và các khía cạnh cơ bản của cơ học lượng tử. Đóng góp của ông cho vật lý bao gồm một bằng chứng rằng các lý thuyết đo được đều có thể tái chuẩn hóa, chuẩn theo chiều không gian, và tuân theo nguyên tắc holographic. |
|||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
Phiên bản lúc 09:03, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Gerard 't Hooft | |
---|---|
November 2008 | |
Sinh | 5 tháng 7, 1946 Den Helder, Netherlands |
Quốc tịch | Dutch |
Trường lớp | Utrecht University |
Nổi tiếng vì | Quantum field theory, Quantum gravity, 't Hooft–Polyakov monopole, 't Hooft symbol, 't Hooft operator, Holographic principle, Renormalization, Dimensional regularization |
Giải thưởng | Heineman Prize (1979) Wolf Prize (1981) Lorentz Medal (1986) Spinoza Prize (1995) Franklin Medal (1995) Nobel Prize in Physics (1999) Lomonosov Gold Medal (2010) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Theoretical physics |
Nơi công tác | Utrecht University |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Martinus J. G. Veltman |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Robbert Dijkgraaf Herman Verlinde |
Gerardus (Gerard) 't Hooft (Tiếng Hà Lan: [ˌɣeːrɑrt ət ˈɦoːft]; sinh 5 tháng 7, 1946) là một nhà vật lí lí thuyết và giáo sư tại Đại học Utrecht, Hà Lan.[1] Ông đã chia sẻ Giải Nobel Vật lý năm 1999 với cố vấn luận văn Martinus J.Geleltelt về việc "làm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của các tương tác điện tử".
Các tác phẩm của ông tập trung vào lý thuyết đo, các lỗ đen, trọng lực lượng tử và các khía cạnh cơ bản của cơ học lượng tử. Đóng góp của ông cho vật lý bao gồm một bằng chứng rằng các lý thuyết đo được đều có thể tái chuẩn hóa, chuẩn theo chiều không gian, và tuân theo nguyên tắc holographic.
Chú thích
- ^ 't Hooft, G. (1999). “Gerardus 't Hooft — Autobiography”. Nobel web. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.