Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ong mật”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 65: Dòng 65:
===Keo ong===
===Keo ong===
{{Main article|Keo ong}}
{{Main article|Keo ong}}
[[Keo ong]], được ong tạo ra từ nhựa, cao thơm và [[mủ cây]]. Một số loài sử dụng keo ong để hàn trám vết nứt trong tổ. [[Ong ruồi đỏ]] sử dụng keo ong để bảo vệ chống kiến bằng cách phủ các nhánh, từ đó tổ chúng lơ lửng, tạo ra một hào kết dính. Keo ong được con người sử dụng như một chất bổ trợ sức khỏe theo nhiều cách khác nhau và cũng được sử dụng trong một số [[mỹ phẩm]].
[[Propolis]], or bee glue, is created by bees from resins, balsams, and [[Sap (plant)|tree sap]]s. Some species use propolis to seal cracks in the hive. [[Apis florea|Dwarf honey bees]] use propolis to defend against ants by coating the branch, from which their nest is suspended, to create a sticky moat. Propolis is consumed by humans as a health supplement in various ways and also used in some cosmetics.


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==

Phiên bản lúc 02:40, ngày 26 tháng 5 năm 2017

Ong mật
Thời điểm hóa thạch: Oligocene–Recent
Một con ong mật
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Họ (familia)Apidae
Phân họ (subfamilia)Apinae
Tông (tribus)Apini
Latreille, 1802
Chi (genus)Apis
Linnaeus, 1758

Các loài
Danh sách

Ong mật hay chi ong mật (danh pháp khoa học: Apis) họ Ong mật (Apidae) trong bộ Cánh màng (Hymenoptera) bao gồm những loài ong có đời sống xã hội và bản năng sản xuất mật ong.[1] Con o­ng cho mật thuộc giống Apis (Apis mellifera, Apis cerana Fabr, Apis ligustica, Apis sinensis,...) hoặc các giống Maligona, Trigona,... đều thuộc họ o­ng (Apidae). Ong mật còn gọi là o­ng khoái, to con hơn, đốt đau, tổ thường ở các hốc cây, hốc đá, có thể bắt về nuôi được để lấy mật.

Đặc điểm

Trong một đàn có ong chúa, ong đựcong thợ. Ong chúa có thân dài 20 – 25 mm. Cánh ngắn, kim châm ngắn. Ong đực: thân dài 15 – 17 mm. Không có ngòi châm, cánh lớn. Ong đực chỉ có một tác dụng là giao phối với chúa tơ. Ong thợ: là những con ong cái mà bộ phận sinh dục bị thoái hoá, không có khả năng thụ tinh. Ong thợ thực hiện tất cả công việc của đàn ong: bảo vệ tổ, sản sinh sữa chúa để nuôi ấu trùng, hút mật hoa luyện thành mật ong.

Trong xã hội ong mật, một ít ấu trùng được chọn làm ong chúa và đa số còn lại làm ong thợ.[2] Đối với ong mật, các enzym trong ruột của ong mật có khả năng hóa giải chất độc của loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng để diệt ve trong tổ ong mật. Ong mật có lông trên mắt để chúng thu nhặt phấn hoa. Ong có 5 mắt - 3 mắt nhỏ trên đỉnh đầu và 2 mắt to ở phía trước. Một con ong cần phải tìm 4.000 bông hoa để tạo nên đủ một thìa mật ong

Về thiên địch, ngoài mối đe dọa từ vi rút (là nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm của loài ong mật[3]) và nấm độc, ong mật Bắc Mỹ còn gặp bị ruồi ký sinh biến thành xác chết biết bay đó là ruồi cái Apocephalus borealis tiêm trứng vào bụng nạn nhân. Ấu trùng ruồi sau khi ăn sạch phần cơ quan ở vùng ngực của ong sẽ đục khoét cơ thể sinh vật này và chui ra ngoài.[4]

Nguồn gốc

Có ý kiến cho rằng, loài ong mật có tổ tiên ở châu Á, trái ngược với quan điểm trước đây cho rằng chúng xuất phát từ châu Phi. Với phương pháp phân tích gene để giải mã lịch sử tiến hóa của loài ong mật, loài ong mật (Apis mellifera) có dòng dõi cổ xưa là loài ong sống trong các hố hốc. Những con ong cổ đại này xuất thân từ châu Á khoảng 300.000 năm trước đây sau đó lan rộng sang châu Âu và châu Phi. Cây tiến hóa xây dựng từ trình tự các bộ gene không ủng hộ quan điểm cho rằng ong mật có nguồn gốc từ châu Phi. Số lượng ong mật đã và đang chịu ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu. Ong mật là loài côn trùng thụ phấn hàng đầu, ít nhất một phần ba số lượng thực phẩm con người sử dụng hàng ngày là sản phẩm cây trồng được thụ phấn bởi loài ong.[5]

Sản phẩm từ ong

Mật

Mật ong là phức hợp chất được thực hiện khi ong nuốt mật hoa, xử lý chúng và lưu trữ chất vào tầng tổ ong. Tất cả loài sống Apis dùng mật ong thu thập được nhờ loài bản địa để tiêu dùng. A. MelliferaA. Cerana là những loài chỉ dùng mật ong thu hoạch cho mục đích giao đổi. Mật ong đôi khi cũng được tập hợp nhờ con người từ tổ ong không nọc khác nhau.

Năm 1911, một người nuôi ong ước tính một quart (khoảng một lít) mật ong là kết quả ong đàn ong bay trên khoảng 48.000 dặm để thu thập mật hoa cần thiết để sản xuất mật ong.[6]

Mật hoa

Mật hoa, một chất lỏng chứa lượng sucrose cao, được sản xuất trong các tuyến thực vật được gọi là tuyến mật. Đây là nguồn năng lượng quan trọng cho ong mật và đóng một vai trò quan trọng trong hút mật và sự khác biệt tiến hóa giữa các phân loài khác nhau. Nó đã được đề xuất thông qua một thí nghiệm tiến hành với ong mật châu Phi, A. m. Scutellata, nhiệt độ mật hoa ảnh hưởng đến quyết định hút mật của ong mật.[7]

Sáp ong

Ong thợ đạt độ tuổi nhất định sẽ hút sáp ong từ một loạt các tuyến trên bụng chúng. Chúng sử dụng sáp để tạo thành các bức tường và chóp tầng tổ ong. Giống như mật ong, sáp ong được con người thu thập vì nhiều mục đích khác nhau.

Phấn hoa

Ong thu phấn hoa trong giỏ phấn và mang nó trở lại tổ. Trong tổ, phấn hoa được sử dụng làm nguồn cung cấp protein cần thiết trong nuôi ong non. Trong một số môi trường nhất định, hạt phấn dư thừa có thể được lấy từ tổ ong của A. melliferaA. cerana. Nó thường được ăn như một chất bổ sung sức khoẻ. Tuy nhiên, phấn hoa được ong thu thập và thu hoạch để thụ phấn phải được sử dụng trong vòng vài giờ vì nó mất hiệu lực nhanh chóng, có thể là do ảnh hưởng của enzym hoặc hóa chất khác từ ong

Bánh ong

Ong thợ kết hợp phấn hoa, mật ong và chất tiết đại tuyến và lên men hóa trong tầng tổ để làm bánh ong. Quá trình lên men tiết ra thêm chất dinh dưỡng từ phấn hoa và có thể sản sinh kháng sinh và axit béo để hạn chế hư hỏng. Bánh ong được ong y tá (ong thợ trẻ tuổi) ăn, những con ong này sau đó sản xuất sữa ong chúa giàu chất đạm cần thiết cho ong chúa và phát triển ấu trùng trong các tuyến dưới họng.

Keo ong

Keo ong, được ong tạo ra từ nhựa, cao thơm và mủ cây. Một số loài sử dụng keo ong để hàn trám vết nứt trong tổ. Ong ruồi đỏ sử dụng keo ong để bảo vệ chống kiến bằng cách phủ các nhánh, từ đó tổ chúng lơ lửng, tạo ra một hào kết dính. Keo ong được con người sử dụng như một chất bổ trợ sức khỏe theo nhiều cách khác nhau và cũng được sử dụng trong một số mỹ phẩm.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Ong mật Apis tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  2. ^ Đẳng cấp trong xã hội ong mật Khang Huy, báo Thanh Niên, 25/09/2011 17:59
  3. ^ Phát hiện virus thảm sát loài ong Nguyễn Hường 14:04 31/12/2010 (GMT+7) (Theo National Geographic)
  4. ^ Ruồi ký sinh biến ong thành thây ma Hạo Nhiên, báo Thanh Niên, 11/01/2012 00:20
  5. ^ Ong mật có nguồn gốc từ châu Á
  6. ^ "A Quart of Honey Means 48,000 miles of flight" Popular Mechanics, December 1911, p. 889.
  7. ^ Fewell, Jennifer H.; Susan M. Bertram (2002). “Evidence for genetic variation in worker task performance by African and European honeybees”. Behavioral Ecology and Sociobiology. 52: 318–25. doi:10.1007/s00265-002-0501-3.

Liên kết ngoài